Tính chất hóa học của vitamin a
Vitamin A gồm có 3 đồng phân Al, A2′ A3 và chất provitamin (tiền vitamin) có màu vàng gọi là caroten.
Cấu tạo hoá học của vitamin A2 khác Al: có hai nối đôi trong vòng ionon, nhưng hoạt tính của vitamin Al cao gấp 2 – 3 lần vitamin A2, có 3 loại caroten α, β, γ khác nhau ở cấu tại vòng ionnon, β – caroten có 2 vòng β – ionon nên khi thuỷ phân cho 2 vitamin A còn a và y (caroten chỉ có 1 vòng β – ionon (ngoài ra là α – ionon) nên chỉ cho một phân tử vitamin.
Tính chất hóa học của vitamin b1
vitamin B1 [(2- metyl, 6-aminopyndin, 5-(4- metyl, 5-oxyetyl tiazolorid) – hydroclond)]
Tính chất hóa học của vitamin b2
Cấu trúc của vitamin B2 ôưức cun và Ca re tìm ra và tổng hợp (1934). Phân tử chứa dẫn xuất của đường ribose (ribitil).
Tính chất hóa học của vitamin b6
Pyndoxin, pyridoxamin và pyndoxal đều có hoạt lực vitamin nên ghép thành nhóm vitamin B6
Tính chất hóa học vitamin c
Vitamin C kết tinh không màu hoặc hơi vàng, rất dễ tan trong nước (300g/lít). Dung dịch nước 5% có pH=3. Có khi dùng dạng muối natri dễ tan trong nước hơn (900g/lít).
Dù trong CTCT không có nhóm –COOH nhưng vitamin C vẫn có tính axit. Nó có tính chất hóa học tương tự các axit thông thường, có khả năng bị oxi hóa và bị phân hủy thành CO2 và nước ở 193oC.
Acid ascorbic bị oxy hóa cho acid dehydroascorbic; đây là phản ứng oxy hóa khử thuận nghịch, qua đó vitamin C tác dụng như một đồng yếu tố (cofactor), tham gia vào nhiều phản ứng hóa sinh trong cơ thể, như:
hydroxyl hóa,
amid hóa;
làm dễ dàng sự chuyển prolin, lysin sang hydroxyprolin và hydroxylysin (trong tổng hợp collagen);
giúp chuyển acid folic thành acid folinic trong tổng hợp carnitin;
tham gia xúc tác oxy hóa thuốc qua microsom (cytochrom P450) gan;
giúp dopamin hydroxyl hoá thành nor-adrenalin;
giúp dễ hấp thu sắt do khử Fe3+ thành Fe2+ ở dạ dày, để rồi dễ hấp thu ở ruột.
ở mô, vitamin C giúp tổng hợp collagen, proteoglycan và các thành phần hữu cơ khác ở răng, xương, nội mô mao mạch.
Trong thiên nhiên, vitamin C có mặt cùng vitamin P (vitamin C2). Vitamin P lại có tính chống oxy hóa, nên bảo vệ được vitamin C; hơn nữa vitamin P còn hiệp đồng với vitamin C để làm bền vững thành mạch, tăng tạo collagen, ức chế hyaluronidase và cùng vitamin C, vitamin E, β-caroten và selen, tham gia thanh thải gốc tự do có hại trong cơ thể.
Tính chất hóa học của vitamin d
Vitamin D dùng để gọi tên một nhóm chất , trong đó có 2 chất quan trọng là ecgocanxiferon (vitamin D2) và colecanxiferon (vitamin D3). Trong thực vật ecgosterol, dưới tác dụng của ánh nắng sẽ cho ecgocanxiferon. Trong động vật và người có 7-dehydro-cholesterol, dưới tác dụng cửa ánh nắng sẽ cho colecanxiferon, hay thường gọi là vitamin mặt trời, được cơ thể hấp thu từ thức ăn, hoặc nhiều hơn là từ việc phơi nắng. Loại vitamin trời cho này vừa được phát hiện là đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện hệ miễn dịch của chúng ta.
Tính chất hóa học của vitamin e
Vitamin E là tên gọi chung để chỉ hai lớp các phân tử (gồm các tocopherol và các tocotrienol) có hoạt tính như vitamin E trong dinh dưỡng. Chức năng chính của α-tocopherol trong cơ thể người dường như là của một chất chống ôxi hóa.
Vitamin E được chỉ định điều trị các rối loạn bệnh lý về da, điều trị hỗ trợ chứng gan nhiễm mỡ, tăng cholesterol máu, hỗ trợ điều trị vô sinh, suy giảm sản xuất tinh trùng ở nam giới.