I. Quá trình khai thác đá tự nhiên
Để có được tấm đá hoa cương với vẻ đẹp hoàn hảo, hài hòa cùng không gian nội ngoại thất thì chúng đã phải trải qua một quá trình lâu dài với những máy móc hạng nặng cùng công sức của rất nhiều người và mức chi phí khá cao. Vì vậy, bạn đừng quá thắc mắc tại sao một loại đá có mặt ở mọi nơi trên bề mặt trái đất lại có mức giá khá đắt như vậy.
Giai đoạn 1: Khai thác đá hoa cương
– Bước 1: Tìm kiếm, đánh giá mỏ đá
Bước đầu tiên là phải tìm được một mỏ đá phù hợp với yêu cầu của nhà khai thác đá, từ màu sắc, đường vân, chi tiết phải đáng với mức đầu tư mà họ bỏ ra. Để làm được điều này, các nhà điạ chất phải kiểm tra mẫu đá trước bằng cách khoan vào lòng đất để lấy mẫu lõi đá hoa cương bằng mũi khoan diamond-tipped đắt đỏ, sau đó, chúng được đem đi kiểm tra xem có phù hợp để trở thành đá xây dựng hay không, tiếp theo chuyển qua khâu đánh bóng để xác định màu sắc, hoa văn thực sự có ý nghĩa thương mại hay không
– Bước 2: Xin cấp phép
Một khi mỏ đá được đánh giá là có tiềm năng, đạt tiêu chuẩn phải tiến hành liên hệ với chủ sở hữu để xin nhượng quyền, mua lại mỏ đá đó. Sau đó là hàng loạt các giấy tờ xin cấp phép khai thác mỏ đá này của chính quyền địa phương. Quá trình này có khi kéo dài tới mấy năm trời, thủ tục vô cùng rườm rà. Mọi quá trình khai thác chỉ được bắt đầu khi có đầy đủ giấy tờ cấp phép từ phía chính quyền địa phương
– Bước 3: Chuẩn bị khai thác
Là một quá trình khá tốn kém và cũng mất nhiều thời gian. Loại bỏ toàn bộ vật cản đường như rừng cây, chất bẩn để có thể tiếp cận khối đá hoàn hảo nhất. Song song với đó là xây dựng đường xá để đưa máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình khai thác đạt được hiệu suất cao nhất. Trong giai đoạn này, nhà khai thác cũng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như mỏ đá đang ở trong vùng chiến tranh hay khí hậu lạnh.
Cũng trong giai đoạn này, các nhà quản lý cũng phải xem xét tới cách cắt khối đá, để làm được điều nay chỉ có thể dựa vào kinh nghiệm, tầm nhìn, khả năng phán xét của người quản lí. Nếu cắt theo kiểu Vein-Cut, tấm đá slab sẽ có các đường vân xuyên suốt như đá cẩm thạch, tuy nhiên vẫn có các hạt lốm đốm, điển hình là các loại đá hoa cương như vàng thiên đường, xanh vân ngọc hay hồng sa mạc (Ghé thăm showroom của Eurostone sẽ thấy rõ các loại đá này), nếu cắt theo kiểu Cross – Cut sẽ có cái nhìn thống nhất hơn trên bề mặt đá, Eurostone nhận thấy đa số tấm đá granite hiện nay đều được cắt theo kiểu này, điển hình như moon white, đỏ ấn độ,…
– Bước 4: Khai thác đá
Sau khi quá trình chuẩn bị cũng như nhà quản lý quyết định được cách thức cắt thì quá trình khai thác được bắt đầu. Sử dụng khoan, lưỡi cắt, thuốc nổ để tạo ra khối đá vuông theo đúng tiêu chuẩn. 1 khối đá hoa cương thường có cân nặng từ 38.000 đến 42.000 pound, đá cẩm thạch, travertine thường nhẹ hơn, chỉ khoảng 15.000 đến 25.000 pound. Các khối đá hoa cương có kích thước tương đối đồng đều do máy móc cắt khối đá thành tấm slab có quy định về tiêu chuẩn khối đá. Nếu các bạn ở gần các vùng như Gia Lai, Phú Yên, Khánh Hòa,… có thể nghe tiếng nổ từ các mỏ đá đang khai thác
Giai đoạn 2: Chế biến, gia công
– Bước 1: Cắt khối đá
Các khối đá sẽ được đưa qua máy móc chuyên dụng để cắt thanh các tấm slab với các kích thước khác nhau hay thành các cột trụ tròn, phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng.
– Bước 2: Đánh bóng
Các tấm slab hay cột, trụ,… được đem đi đánh bóng, qua đó thấy được vẻ đẹp toàn diện nhất của mỏ đá hoa cương vừa khai thác
– Bước 3: Đánh giá chất lượng và đóng gói
Các chuyên gia sẽ đánh giá chất lượng của đá, sau đó, chúng được đóng gói cẩn thận để tránh va đập, bể vỡ trong quá trình vận chuyển và chất lên các thùng container
– Bước 4: Vận chuyển
Các container này sẽ chở hàng tới các nước có nhu cầu. Đá hoa cương ở Việt Nam không đa dạng về mẫu mã, màu sắc nên để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, các kho đá, nhà cung cấp đá tiến hành nhập khẩu đá tù các nước như Ấn Độ, Braxin, Thụy Điển,…
II. Bột nở khai thác đá
BỘT NỞ TÁCH ĐÁ là vật liệu tách phá đá không nổ, khác hoàn toàn các vật liệu tách phá đập vụn phổ biến như thuốc nổ và các vật liệu nguy hiểm khác. Nó không tạo ra tiếng nổ, không tạo sóng xung kích, không làm đá văng, không gây chấn động, không có bụi và khí độc gây ô nhiễm môi trường.
Sử dụng các loại thuốc nổ trong tách phá đá hoặc cấu kiện bê tông, nhất là ở những nơi chật hẹp bị hạn chế bởi vấn đề đảm bảo an toàn, chống ô nhiễm môi trường và đòi hỏi phải có giấy phép đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền. BỘT NỞ TÁCH ĐÁ là giải pháp thay thế.
Khi BỘT NỞ TÁCH ĐÁ trộn với một lượng nước thích hợp tạo thành vữa đổ vào lỗ khoan đã khoan trước đó trên khối đá hoặc cấu kiện bê tông cần tách phá, vữa BỘT NỞ TÁCH ĐÁ sẽ dần đông cứng và trương nở tạo áp lực đẩy sinh ra hệ thống các đường nứt tách phá đá và bê tông.
BỘT NỞ TÁCH ĐÁ tách phá đá, bê tông bằng lực trương nở trên cơ sở phản ứng thuỷ hoá. Nó không những không gây nguy hiểm như thuốc nổ mà còn đem lại hiệu quả kinh tế cao do giảm số mét dài khoan nhờ khoảng cách bố trí các lỗ khoan tăng lên 2, 3 lần so với dùng phương pháp nổ nước.
Đặc biệt, với khai thác đá khối:
– Sử dụng thuốc nổ thông thường đá rất dễ bị nứt vỡ, thủ tục khó khăn, nguy hiểm tính mạng, ô nhiễm môi trường…
– Dùng phương pháp thủ công bằng tay (đục, đẽo, nêm…) tốn thời gian, tốn sức lao động, hiệu quả không cao….
– Dùng máy móc, dây cắt kim cương ngay tại mỏ chi phí cao, cồng kềnh, nhanh bị mòn với những mỏ đá cứng…
III. Quy định an toàn trong khai thác đá
Quy định về an toàn trong khai thác đá được ghi rõ trong QCVN 05:2012/BLĐTBXH – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động trong khai thác và chế biến đá.
Điều 5. Chuẩn bị khai trương
- Phương pháp mở vỉa và trình tự khai thác mỏ phải được lựa chọn trên cơ sở so sánh các phương án kinh tế – kỹ thuật và có đủ các biện pháp an toàn lao động, vệ sinh kinh doanh, để đảm bảo cho công tác khai thác được an toàn.
- Khi mở vỉa phải:
2.1. Dọn sạch cây, chướng ngại vật trong phạm vi khai trường.
2.2. Di chuyển nhà cửa, công trình nằm trong phạm vi nguy hiểm do nổ mìn, đá lăn.
2.3. Làm đường lên núi đảm bảo đưa thiết bị, vật liệu đến nơi công tác và người đi lại thuận tiện, an toàn.
2.4. Chuẩn bị bãi thải và đường vận chuyển đá, đất đá thải.
2.5. Làm mương thoát nước và bờ ngăn nước chảy vào khai trường, nếu khai thác các mỏ nằm dưới mức thoát nước tự nhiên.
- Quá trình xây dựng cơ bản để chuẩn bị khai thác phải tiến hành theo đúng thiết kế đã được duyệt. Nếu thay đổi thiết kế phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền duyệt thiết kế.
Điều 6. Yêu cầu an toàn khi mở tầng
- Khi khai thác phải tạo tầng. Kích thước của tầng phụ thuộc vào điều kiện thực tế và khả năng hoạt động của thiết bị sử dụng.
- Nếu độ dốc của sườn núi lớn hơn độ dốc trượt lở tự nhiên của đất đá, phải mở tầng khai thác từ trên xuống.
- Độ dốc của sườn núi nhỏ hơn hoặc bằng độ dốc trượt lở tự nhiên của đất đá, có thể mở tầng từ dưới lên.
- Chiều cao của tầng khai thác phải đảm bảo theo thiết kế, đồng thời phải thỏa mãn các điều kiện theo TCVN 5178:2004: Quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác, chế biến đá lộ thiên.
- Đối với khai thác cơ giới, chiều cao của tầng khai thác quy định như sau:
5.1. Khi sử dụng máy xúc tay gầu xúc đất đá mềm không phải nổ mìn, chiều cao tầng không được lớn hơn chiều cao xúc tối đa của máy xúc.
5.2. Khi sử dụng máy xúc tay gầu xúc đất đá phải nổ mìn, chiều cao tầng không được lớn hơn 1,5 lần chiều cao xúc tối đa của máy xúc.
5.3. Khi dùng máy xúc gầu treo, chiều cao tầng không được lớn hơn chiều sâu xúc tối đa của máy xúc.
5.4. Khi cơ giới hóa toàn bộ quá trình khai thác, chiều cao tầng áp dụng theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Khai thác lộ thiên.
- Góc dốc sườn tầng khai thác phải đảm bảo:
6.1. Không được vượt quá góc trượt lở tự nhiên của đất đá nếu là loại đá xốp rời.
6.2. Nhỏ hơn 600 đối với loại đất đá mềm nhưng ổn định.
6.3. Nhỏ hơn 800 đối với loại đất đá rắn.
- Bề rộng của mặt tầng công tác phải đảm bảo cho thiết bị khai thác làm việc được bình thường và an toàn:
7.1. Khi khai thác đá thủ công, không có vận chuyển trên mặt tầng thì bề rộng mặt tầng không nhỏ hơn 1,5m.
7.2. Khi khai thác thủ công có vận chuyển bằng goòng đẩy tay thì bề rộng mặt tầng không nhỏ hơn 3m.
7.3. Khi khai thác cơ giới bề rộng mặt tầng phải đảm bảo đủ cho thiết bị khai thác, phương tiện vận chuyển lớn nhất làm việc an toàn.
- Góc nghiêng của mặt tầng khai thác:
8.1. Khi khai thác thủ công, góc nghiêng của mặt tầng không lớn hơn 150.
8.2. Khi khai thác cơ giới, góc nghiêng của mặt tầng tính theo độ ổn định của thiết bị khi hoạt động trên tầng. Những chỗ vòng phải đảm bảo độ siêu cao theo quy định mặt nền đường xe cơ giới.
- Trước khi cắt tầng mới phải kiểm tra sườn tầng và mặt tầng, cách mép tầng 0,5m không được có đá hoặc bất cứ vật gì có thể rơi xuống tầng dưới.
- Đối với mỏ đá có hang cát – tơ, trong quá trình mở tầng, nổ mìn khai thác phải có giải pháp an toàn được giám đốc mỏ phê duyệt.
Điều 7. Yêu cầu an toàn trong sử dụng vật liệu nổ
- Các đơn vị khai thác đá có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện đúng các yêu cầu an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp quy định tại QCVN 02:2008/BCT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy VLNCN.
- Trước khi nổ mìn lần đầu tiên ở địa điểm đã được cấp phép, đơn vị tiến hành nổ mìn phải thông báo cho Thanh tra lao động cấp tỉnh nơi tiến hành nổ mìn về thời gian, địa điểm, quy mô mổ nìn, khoảng cách an toàn và các điều kiện an toàn khác.
- Thợ mìn hoặc người lao động làm công việc có liên quan tới VLNCN như: vận chuyển, bốc xếp, điều khiển phương tiện vận chuyển, áp tải, bảo vệ, thủ kho, phục vụ thi công bãi mìn phải được đào tạo chuyên môn phù hợp, được huấn luyện kỹ thuật an toàn về VLNCN trước khi giao việc và huấn luyện lại định kỳ 2 năm một lần. Sau khi học tập, kiểm tra sát hạch, chỉ những người đạt yêu cầu trở lên mới được giao công việc. Nội dung huấn luyện quy định tại QCVN 02:2008/BCT.
- Trước khi tiến hành công tác nổ mìn lần đầu tiên ở địa điểm đã được phép, đơn vị tiến hành nổ mìn phải thông báo cho chính quyền, công an địa phương và các đơn vị đóng xung quanh đó biết địa điểm, thời gian nổ mìn lần đầu và nổ mìn hàng ngày, về giới hạn của vùng nguy hiểm, về các tín hiệu quy định khi nổ mìn và ý nghĩa tín hiệu đó. Không được dùng các tín hiệu bằng mồm (gọi, hú).
- Phải kiểm tra điện trở kíp điện trước khi sử dụng. Nếu điện trở kíp lớn hơn hoặc nhỏ hơn quy định của nhà chế tạo phải kiên quyết loại bỏ. Cấm cải tạo kíp điện thành kíp đốt.
- Khi có dấu hiệu mưa, dông, sấm chớp tất cả những người đang thi công trên bãi mìn phải khẩn trương rời khỏi bãi mìn ra vị trí an toàn. Nếu bãi mìn đã thi công xong chưa kịp nổ phải chập chắc hai đầu dây dẫn điện lại với nhau.
- Trước khi đưa kíp vào lỗ mìn phải xoắn chặt hai đầu dây dẫn điện vào kíp.
- Người chỉ huy nổ mìn phải là người cầm chía khóa máy nổ mìn và là người rời bãi mìn cuối cùng trước khi mìn nổ. Đồng thời cũng là người đầu tiên kiểm tra hiện trường sau mỗi đợt nổ mìn, nếu bãi nổ an toàn mới phát lệnh báo yên.
- Cấm tất cả mọi người sau khi mìn nổ lên bãi nổ thu hồi dây dẫn điện. Chỉ những người được chỉ huy nổ mìn phân công mới được phép thu hồi.
- Cấm sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (thuốc nổ + phương tiện nổ) đã hết hạn sử dụng.
Điều 8. An toàn khi vận hành máy khoan
- Mỗi loại máy khoan đều phải có quy trình vận hành và quy tắc an toàn riêng, phải được trang bị đầy đủ các dụng cụ khoan và các dụng cụ phụ trợ để khắc phục sự cố khi khoan.
- Khi bố trí máy khoan phải căn cứ vào hộ chiếu kỹ thuật và thực hiện các quy định và biện pháp an toàn phù hợp với vị trí làm việc. Ban đêm phải đảm bảo chiếu sáng đầy đủ trên máy khoan và xung quanh nơi làm việc.
- Máy khoan phải đặt ở vị trí bằng phẳng, ổn định và kê kích vững chắc bằng vật liệu chuyên dùng. Không được dùng đá để kê, chèn máy. Khi khoan hàng ngoài cùng phía mép tầng phải đặt máy vuông góc với đường phương của tầng (vuông góc với mép tầng) và vị trí ngoài cùng của bánh xe, bánh xích phải cách mép tầng từ 3m trở lên. Mọi công việc chuẩn bị cho máy làm việc, cung cấp điện, khí nén, cắm mốc lỗ khoan phải làm xong trước khi đưa máy tới.
- Trước khi khi khởi động máy khoan, người vận hành máy phải kiểm tra dây cáp điện, trục máy, đường ống dẫn khí nén, van an toàn và các thiết bị an toàn liên quan khác.
- Cấm:
5.1. Rời khỏi máy khoan khi máy đang hoạt động.
5.2. Để các dụng cụ ở cạnh các bộ phận chuyển động của máy.
5.3. Bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế các chi tiết hoặc làm vệ sinh công nghiệp khi máy đang hoạt động.
5.4. Để người không có nhiệm vụ trên máy khoan.
- Cáp nâng (cần, choòng) của máy khoan phải được kiểm tra ít nhất một lần một tuần, nếu phát hiện thấy trên 10% số sợi cáp trong một bước xoắn bị đứt hoặc đường kính cáp bị mòn trên 10% so với đường kính ban đầu thì phải thay cáp. Phải có sổ kiểm tra và theo dõi tình trạng của cáp.
- Máy khoan có sử dụng điện thì thân máy và động cơ điện phải nối đất theo các quy định an toàn về điện hiện hành.
Chỉ được sửa chữa bộ phận điện trên máy khoan khi đã cắt điện, khóa tủ cầu dao và treo bảng: “Không được đóng điện”. Chìa khóa tủ cầu dao do người có trách nhiệm sửa chữa giữ.
- Khi di chuyển máy khoan phải hạ cần khoan, trừ trường hợp di chuyển không quá 100m trên mặt tầng bằng phẳng và không đi qua dưới đường dây điện. Khi nâng hạ cần khoan người không có trách nhiệm phải ra khỏi phạm vi nguy hiểm.
Điều 9. An toàn khi vận hành máy khoan khí ép cầm tay
- Khi khoan lỗ mìn bằng máy khoan khi ép cầm tay, người thợ khoan phải đứng trên mặt tầng ổn định. Không được đứng khoan trên sườn núi cheo leo, trường hợp khoan để mở tầng cũng phải tạo thành chỗ đứng có chiều rộng ít nhất 1m.
- Trước khi khoan, phải cậy bẩy hết những tảng đá treo phía trên. Không được làm việc ở chỗ mà đá phía trên có khả năng sụt lở. Khi khoan, người vận hành máy khoan phải đứng quay lưng về phía trước chiều gió và phải có biện pháp chống bụi.
- Người thợ khoan phải được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân đầy đủ. Khi mở lỗ khoan phải cho máy quay chậm và tăng tốc độ dần đến ổn định. Cấm dùng tay giữ choòng khi khoan mở lỗ.
- Khi máy khoan làm việc phải giữ búa bằng tay. Cấm dùng chân giữ búa.
Choòng khoan phải có chiều dài thích hợp sao cho búa khoan ở dưới tầm ngực người sử dụng.
- Không được đặt đường dây dẫn khí ép từ trên xuống trong tuyến đang khoan. Khi di chuyển máy khoan và dây dẫn phải đề phòng đá rơi vào người.
Điều 10. An toàn khi vận hành máy nén khí
- Đơn vị có sử dụng máy nén khí phải kiểm định trước khi sử dụng theo đúng các quy định hiện hành về quản lý đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
- Máy nén khí cố định hay di động đều phải đặt trên nền bằng phẳng và kê chèn chắc chắn. Không được đặt máy nén khí tại vị trí gần chất dễ cháy, dễ nổ và ngoài phạm vi nguy hiểm do nổ mìn, đá văng.
- Người vận hành máy nén khí phải:
3.1. Thường xuyên theo dõi nhiệt độ, áp suất, tiếng ồn, độ rung của máy; bổ sung đầy đủ nước làm lạnh cho máy;
3.2. Đảm bảo không khí đưa vào máy qua bộ lọc bụi và hơi nước;
3.3. Đảm bảo chế độ bôi trơn, bảo dưỡng và vận hành máy nén khí theo đúng các quy định hiện hành.
3.4. Phải cho máy ngừng hoạt động và tìm biện pháp khắc phục khi áp suất tăng quá áp suất quy định; van an toàn không làm việc; nhiệt độ máy tăng quá mức quy định hoặc có tiếng kêu không bình thường …
Điều 11. An toàn trong thi công xúc, gạt
- Việc sử dụng máy, thiết bị phải theo đúng quy trình kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật an toàn hiện hành. Không được sử dụng các máy, thiết bị không đảm bảo an toàn theo quy định tại các tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Thợ lái máy xúc, máy gạt phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
2.1. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để điều khiển máy do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;
2.2. Đã được đào tạo và có chứng chỉ sử dụng về các loại máy này do các tổ chức đào tạo có thẩm quyền cấp;
2.3. Có giấy chứng nhận đã học tập và kiểm tra đạt yêu cầu về kỹ thuật an toàn.
- Yêu cầu an toàn khi sử dụng máy xúc
3.1. Máy xúc phải được trang bị đầy đủ hệ thống tín hiệu (còi, đèn chiếu sáng). Trước khi làm việc, thợ lái phải báo hiệu cho mọi người xung quanh biết. Không được để người đứng trong phạm vi bán kính hoạt động của máy (kể cả phạm vi bán kính quay của đối trọng).
3.2. Cấm để máy xúc làm việc dưới chân những tầng cao hơn chiều cao quy định, tầng có hàm ếch hoặc tầng có người làm việc và có nhiều đá quá cỡ dễ sụt lở.
3.3. Thợ lái máy phải thường xuyên chú ý tới vách đất đá đang xúc. Nếu có hiện tượng sụt lở thì phải di chuyển máy ra nơi an toàn và báo cáo cho cán bộ chỉ huy trực tiếp biết để có biện pháp xử lý. Phải có đường để máy có thể di chuyển tới vị trí an toàn.
3.4. Khi đổ đất, đá lên xe ô tô, cấm:
3.4.1. Di chuyển gầu xúc qua phía trên buồng lái;
3.4.2. Để khoảng cách từ gầu xúc đến đáy thùng hoặc đến bề mặt đất đá trên xe lớn hơn 1m;
3.4.3. Để gầu xúc va đập vào thùng xe.
3.5. Khi ô tô không có tấm chắn bảo vệ phía trên buồng lái, lái xe phải ra khỏi buồng lái và đứng ngoài bán kính quay của máy xúc. Khi máy xúc đã xúc đầy xe ô tô thì người điều khiển máy xúc phải báo hiệu cho lái xe ô tô biết.
3.6. Khoảng cách giữa hai máy xúc làm việc trên cùng một tầng không được nhỏ hơn tổng bán kính hoạt động lớn nhất của hai máy cộng thêm 2m.
Cấm bố trí đồng thời một máy xúc làm tầng trên, một máy xúc làm tầng dưới trên cùng một tuyến.
3.7. Chiều dài cáp mềm cấp điện cho máy xúc không được vượt quá 200 m, phải có giá đỡ cáp không để cấp tiếp xúc với đất đá, Cấm:
3.7.1. Dùng gầu máy xúc di chuyển cáp điện;
3.7.2. Đặt cáp trên bùn, đất ẩm ướt hoặc cho các phương tiện vận tải đi đè lên;
3.7.3. Di chuyển gầu xúc phía trên dây cáp điện. Nếu không tránh được thì phải có biện pháp bảo vệ dây cáp điện khỏi bị đá rơi dập, vỡ.
3.8. Cấm để máy xúc đứng hoặc di chuyển dưới đường dây tải điện mà khoảng cách từ bất kỳ một điểm nào của máy xúc đến dây dẫn điện nhỏ hơn:
– 1,5 m đối với đường dây có điện áp đến 1 KV;
– 2m đối với đường dây có điện áp lớn hơn 1 KV – 20 KV;
– 4m đối với đường dây có điện áp 35 – 110 KV;
– 6m đối với đường dây có điện áp 220 KV trở lên.
3.9. Cấm di chuyển máy xúc ở những đoạn đường có độ dốc lớn hơn độ dốc do nhà chế tạo quy định.
3.10. Cấm bảo dưỡng hoặc sửa chữa khi máy đang làm việc. Trước khi sửa chữa phải hạ gầu xuống đất.
3.11. Khi ngừng làm việc phải đưa máy đến vị trí an toàn và hạ gầu xuống đất.
Điều 12. Yêu cầu an toàn khi sử dụng máy gạt
- Phạm vi hoạt động và nhiệm vụ của máy gạt phải được xác định rõ trong phiếu công tác hoặc sổ giao việc.
- Khi máy gạt đang làm việc, cấm:
2.1. Sửa chữa điều chỉnh lưỡi gạt;
2.2. Người đứng trên lưỡi gạt;
2.3. Dừng máy trên nền không ổn định;
2.4. Dừng máy khi chưa nhả hết đất đá ở lưỡi gạt;
2.5. Di chuyển hoặc cho máy đứng tại vị trí mà khoảng cách gần nhất từ xích máy gạt tới mép tầng, mép hố nhỏ hơn 1,5m.
- Khi máy làm việc ở chân tầng hoặc gần mép tầng phải có người cảnh giới, nếu có hiện tượng sụt lở phải khẩn trương đưa máy vào vị trí an toàn và chỉ được cho máy làm việc lại sau khi đã xử lý xong hiện tượng sụt lở.
- Cấm để máy gạt làm việc trong vùng nguy hiểm của máy xúc khi máy xúc đang hoạt động.
- Cấm dùng máy gạt để đào bẩy đá liền hoặc vận chuyển những tảng đá lớn quá khả năng cho phép gạt của máy. Trường hợp đất đá rắn, phải làm tơi sơ bộ đá trước khi cho máy gạt làm việc.
- Chỉ được tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa và điều chỉnh máy gạt khi máy đã ngừng hoạt động hoàn toàn và lưỡi gạt đã được hạ xuống chạm đất.
Khi kiểm tra và sửa chữa lưỡi gạt thì lưỡi gạt phải được kê phẳng bằng những tấm gỗ chắc chắn.
- Khi gạt dốc lên, góc nghiêng sườn dốc không được lớn hơn 250; khi gạt dốc xuống – không được quá 300.
Điều 13. Bảo vệ bờ mỏ
- Những tầng đã khai thác tới biên giới mỏ phải được giữ lại mặt bằng tầng bảo vệ và góc bờ mỏ theo thiết kế. Phải đảm bảo góc bờ mỏ không lớn hơn góc trượt lở tự nhiên của đất đá.
- Góc dốc của sườn tầng không khai thác được quy định như sau:
2.1. Không lớn hơn 600 đối với các đất đá bình thường.
2.2. Không lớn hơn 750 đối với đá cứng.
2.3. Nếu vỉa đá bị phay phá phong hóa bở rời hoặc góc cắm của vỉa nhỏ hơn 600 thì góc dốc của sườn tầng không khai thác không lớn hơn góc trượt lở tự nhiên của loại đất đá đó.
- Chiều cao của tầng không khai thác có thể chập nhiều tầng khai thác, nhưng tối đa không cao quá 30 m.
- Bề rộng mặt tầng bảo vệ không được nhỏ hơn 1/3 (một phần ba) chiều cao giữa hai tầng. Dọc theo mặt tầng bảo vệ phải có mương thoát nước.
Điều 14. An toàn bãi thải
- Các mỏ khai thác đá phải có bãi thải để chứa đất đá loại bỏ. Nhà cửa, công trình trong phạm vi bãi thải và ở những vị trí đất đá có thể lăn tới phải được di chuyển ra vị trí an toàn. Trong phạm vi nguy hiểm do đá lăn phải có rào chắn hoặc có biển cấm người, súc vật và phương tiện qua lại.
- Khi bố trí bãi thải ở khe núi hoặc thung lũng phải làm trước những công trình thoát nước mưa và nước lũ.
- Bãi thải ở phần đất chưa ổn định phải có độ dốc vào phía trong ít nhất là 20. Mặt ngoài của bãi thải phải để lại bờ cao ít nhất là 0,5m, rộng ít nhất là 0,7m.
- Nếu thải đất đá bằng ôtô phải có người đứng ở đầu bãi thải để điều khiển cho xe đổ đúng vị trí quy định.
Các bãi thải phải đủ diện tích để ôtô đổ thải, máy gạt làm việc và đủ bán kính quay vòng xe, đảm bảo các thiết bị hoạt động an toàn.
- Nếu thải đất đá bằng goòng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
5.1. Ray ngoài của đường đổ đất đá phải cao hơn ray trong từ 20 – 30 mm;
5.2. Cuối đường ray phải bắt vòng vào phía trong bãi thải và có cơ cấu chắn không cho xe vượt qua. Đoạn ray với chiều dài không nhỏ hơn 100m tính từ điểm mút đường ray cụt trở vào phải có độ dốc lên hướng về phía điểm mút ít nhất là năm phần nghìn (5‰);
5.3. Tại các ngáng chắn phải đặt biển báo, phải có đèn chiếu sáng;
5.4. Hàng ngày hoặc sau mỗi trận mưa, người phụ trách khu vực đổ thải phải trực tiếp kiểm tra tuyến đường ray ra bãi thải. Nếu thấy có hiện tượng sụt lún hay nứt nẻ thì phải đình chỉ ngay việc cho phương tiện qua lại và tiến hành sửa chữa kịp thời;
5.5. Khi chuyển tuyến đường ray đến vị trí mới, người phụ trách khu vực đổ thải phải trực tiếp kiểm tra trên toàn tuyến. Chỉ khi mọi yếu tố kỹ thuật và an toàn đã được đảm bảo mới cho phép đưa tuyến đường vào hoạt động.
- Bãi thải phải được dọn sạch, gạt phẳng, khi làm việc ban đêm phải có chiếu sáng đầy đủ.
- Phải có hệ thống thu gom nước chảy tràn vào hồ lắng.
Điều 15. Yêu cầu an toàn khi khai thác thủ công
- Công trường khai thác thủ công phải tiến hành theo thiết kế hoặc phương án khai thác được duyệt, trong đó phải chú ý hạn chế những tác hại đến mặt bằng, công trình của các mỏ hầm lò hoặc lộ thiên (nếu có) và phải có các biện pháp phòng ngừa chống sụt lở đất đá, nước đọng và gây ô nhiễm môi trường sinh thái.
- Tất cả những công việc khai thác bằng thủ công phải tuân theo những điều có liên quan của quy chuẩn này.
- Chiều cao tầng khai thác thủ công không được lớn hơn 6m.
- Bề rộng của mặt tầng phải đảm bảo yêu cầu quy định tại điểm 7.1 và điểm 7.2, mục 7, Điều 6 của Quy chuẩn này.
- Khoảng cách giữa hai vị trí làm việc theo chiều nằm ngang không được nhỏ hơn 6m.
- Góc dốc của sườn tầng khai thác thủ công phải đảm bảo:
6.1. Không được vượt quá góc trượt lở tự nhiên của đất đá, khi đất đá thuộc loại tơi xốp và rời;
6.2. Nhỏ hơn hoặc bằng 500, đối với loại đất đá mềm nhưng đồng nhất và ổn định;
6.3. Nhỏ hơn hoặc bằng 700, đối với loại đất đá cứng;
6.4. Nhỏ hơn hoặc bằng 900 đối với loại đá granit.
- Sau mỗi trận mưa, người phụ trách tầng khai thác phải đi kiểm tra an toàn khu vực làm việc: mặt tầng, sườn tầng và những nơi xung yếu liên quan khác và khắc phục hậu quả (nếu có) rồi mới cho người vào làm việc.
- Mọi người làm việc trên sườn tầng có độ dốc trên 450 và ở độ cao từ 2m trở lên so với chân tầng, ở chỗ cheo leo, hoặc gần mép tầng phải đeo dây an toàn. Đầu dây an toàn phải được buộc vào cọc vững chắc, lỗ cắm cọc phải đục đá liền sâu ít nhất 0,4m.
Nếu dây dài trên 2m thì trong khoảng từ 2m đến 3m (tính từ vị trí người làm việc về phía cọc chính) phải làm thêm cọc phụ. Đoạn dây từ cọc chính đến cọc phụ không được để chùng.
Trước khi sử dụng phải xem xét cẩn thận lại đai da, cọc, dây và định kỳ kiểm tra mức độ chịu tải của dây (mỗi tháng kiểm tra ít nhất một lần với tải trọng thử ít nhất bằng 2 lần khối lượng của người sử dụng dây), nếu không đảm bảo an toàn phải thay dây mới.
Không được dùng một cọc buộc hai dây an toàn hay hai người dùng chung một dây an toàn.
- Nếu lối lên chỗ làm việc phải leo trèo thì phải làm đường lên xuống với góc dốc không quá 400. Bậc lên xuống phải có lan can và cứ cách 10m phải có một bậc rộng để nghỉ chân. Cấm dùng dây an toàn làm phương tiện leo lên hoặc xuống núi.
- Trước khi cắt lượt tầng mới, phải kiểm tra sườn tầng và mặt tầng. Sườn tầng phải đảm bảo độ dốc quy định, không có đá treo; mặt tầng phải đảm bảo độ dốc đều theo đường vận chuyển.
- Tại mặt tầng trên trong phạm vi 1m cách mép tầng trên, phải dọn sạch không để đá hoặc bất kỳ vật khác có thể rơi gây mất an toàn cho tầng dưới. Không được bố trí người làm việc tầng trên, tầng dưới hoặc người làm việc trên núi đá, người làm việc ở chân núi cùng thời gian trên cùng tuyến.
- Khi bẩy gỡ đá trên tầng phải bố trí người canh gác để không cho người và phương tiện vào vùng nguy hiểm. Trước khi bẩy những tảng đá lớn có thể văng xa, phải báo cho người canh gác biết để đuổi người ra khỏi phạm vi đá có thể lăn tới.
- Những người bẩy gỡ đá theo chiều ngang trên cùng tầng phải đứng cách nhau ít nhất là 6m. Chỉ sau khi đã bẩy gỡ đá ở phía trên xong mới được xuống bẩy gỡ đá ở phía dưới. Khi đang cạy gỡ sườn tầng trên, cấm bố trí người làm việc ở tầng dưới.
Trường hợp người được giao nhiệm vụ cậy bẩy gặp khó khăn, không thể tự giải quyết được những tảng đá cheo leo, phải báo ngay cho cán bộ chỉ huy trực tiếp biết để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Cấm:
14.1. Ném choòng từ tầng trên xuống tầng dưới;
14.2. Cắm choòng trên gương tầng hoặc dựa vào gương tầng đang làm việc.
15. Khi bẩy, gỡ đá xong và người trên tầng đã xuống hết, cán bộ chỉ huy phải kiểm tra lại. Chỉ khi đảm bảo an toàn mới được phép tiến hành các hoạt động khác trên tầng
IV. Giấy phép khai thác đá
Theo quy định tại Điều 31, Luật Khoáng sản và các Điều 26, Điều 27, Nghị định 76/2000/NĐ-CP thì các quy định về Giấy phép khai thác khoáng sản cụ thể như sau:
1- Giấy phép khai thác khoáng sản được cấp cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản đối với khu vực đã thăm dò, với điều kiện tổ chức, cá nhân đó đã hoàn thành mọi nghĩa vụ được quy định trong giấy phép thăm dò và tuân thủ mọi quy định của pháp luật.
Trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp đơn xin giấy phép khai thác khoáng sản đối với khu vực đã thăm dò, thì giấy phép thăm dò mới hoặc giấy phép khai thác khoáng sản có thể được cấp đối với khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác.
2 – Đối với khu vực đã thăm dò, nhưng không có tổ chức, cá nhân nào đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp pháp thì giấy phép khai thác được cấp cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về Khoáng sản, phù hợp với quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 5 và các điều 13 và 14 của Luật Khoáng sản.
Diện tích khu vực khai thác của một giấy phép khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản đã được thẩm định và chấp thuận theo quy định tại Điều 44 của Nghị định 76/2000/NĐ-CP.
3 – Thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản đã được thẩm định và chấp thuận theo quy định tại Điều 44 của Nghị định 76/2000/NĐ-CP, nhưng không quá ba mươi năm, được gia hạn theo các điều kiện sau đây:
3.1. Tại thời điểm xin gia hạn, tổ chức, cá nhân được phép khai thác đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định của Luật Khoáng sản và các quy định khác có liên quan của pháp luật;
3.2. Giấy phép khai thác còn hiệu lực không ít hơn ba tháng;
3.3. Kèm theo đơn xin gia hạn gửi đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép phải có báo cáo tổng hợp kết quả khai thác đến thời điểm xin gia hạn kèm theo bản đồ hiện trạng mỏ; diện tích và trữ lượng khoáng sản chưa khai thác của mỏ, chương trình, kế hoạch tiếp tục khai thác;
Trường hợp giấy phép được cấp trước ngày Luật Khoáng sản có hiệu lực thì phải nộp bổ sung thiết kế mỏ, báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
3.4. Giấy phép khai thác khoáng sản được gia hạn nhiều lần trên cơ sở kế hoạch khai thác tiếp tục, được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi năm.
4 – Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản thì giấy phép khai thác khoáng sản được cấp cùng với giấy phép đầu tư hoặc sau khi giấy phép đầu tư đã được cấp theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Tag: anh ty giang đâu antraco bán bình phước trắng bái quý bazan thuế tài nguyên nghệ cổ phần thừa huế tnhh hòn danh sách nghiệp chuyền bạ hà núi nhỏ game lang hồ sơ giao khoán ảnh vi hầm toán kỹ thuật dầu phiến lục lộ gì hùng huệ điện thủy phạt xúc ngành nghề nạn ngăn chặn ong gạch vệ trường- án phạm ruby rút ruột sơn cát sỏi sét saphia suối giàng soi tuyên quang video sập xí cô tô xử xi măng hải phòng phong than yếu đen đình tân cang 622 621 cty cp xuân mỹ hoàng não tiger cua quảng ninh aquamarine tím dương cuội canxit canxedon ha noi muối himalaya mắt hổ hưởng xuất kiên lửa nai hóa myanmar giới trung quốc xẻ cong biên đà nẵng