Axit Valproic Có Trong Thuốc Chống Động Kinh Là Chất Gì
Tác dụng của axit valproic là gì?
Axit valproic được dùng để điều trị rối loạn co giật, các bệnh về thần kinh/tâm trạng (như giai đoạn hưng cảm của chứng rối loạn lưỡng cực) và ngăn ngừa chứng đau nửa đầu. Thuốc hoạt động bằng cách khôi phục sự cân bằng của các chất tự nhiên trong não bộ (chất dẫn truyền thần kinh).
Tên chung quốc tế: Valproic acid.
Loại thuốc: Thuốc chống động kinh (dẫn chất của acid béo).
Dạng thuốc và hàm lượng
Có thể dùng acid valproic, natri valproat hoặc natri valproat phối hợp với acid valproic (semisodium valproat, divalproex sodium).
Nang mềm 250 mg acid valproic.
Viên bao tan trong ruột 150 mg, 200 mg, 300 mg, 500 mg natri valproat.
Siro 250 mg acid valproic/ 5 ml, dưới dạng muối natri, lọ 50 ml.
Nang cứng chứa các hạt bao semisodium valproat ứng với 125 mg acid valproic.
Viên giải phóng chậm semisodium valproat ứng với 125 mg, 250 mg hoặc 500 mg acid valproic.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Acid valproic hoặc natri valproat là thuốc chống động kinh, bị phân ly thành ion valproat ở đường tiêu hóa. Tác dụng chống động kinh của valproat có lẽ thông qua chất ức chế dẫn truyền thần kinh là acid gama – aminobutyric (GABA). Valproat có thể làm tăng nồng độ GABA do ức chế chuyển hóa GABA hoặc tăng hoạt tính của GABA ở sau sináp. Do vậy, valproat có thể dùng trong nhiều loại cơn động kinh công (xem phần chỉ định).
Dược động học
Acid valproic (hoặc natri valproat) hấp thu nhanh sau khi uống. Nồng độ đỉnh ion valproat trong huyết tương đạt vào 1 – 4 giờ sau khi uống liều duy nhất acid valproic. Khi dùng cùng với thức ăn, thuốc được hấp thu chậm hơn, nhưng không ảnh hưởng đến tổng lượng hấp thu.
Nửa đời của valproat trong huyết tương nằm trong phạm vi 6 – 16 giờ. Thuốc thường có nửa đời nằm trong phạm vi thấp ở người bệnh dùng thêm thuốc chống động kinh khác có khả năng gây cảm ứng enzym.