Chất lỏng là gì
Chất lỏng là một trạng thái vật chất khá phổ biến. Chất lỏng là một chất lưu mà các phân tử cấu tạo nên nó có liên kết không chặt so với liên kết rắn và có hình dạng phụ thuộc vào vật chứa nó.
Hình dạng của chất lỏng được xác định bởi vật chứa nó nên có thể nói các hạt chất lỏng (thường là các phân tử) có thể chuyển động tự do trong khối chất lỏng, nhưng chúng tạo thành một bề mặt rõ ràng không nhất thiết phải giống với bình chứa. Không giống với chất khí, hình dạng của nó không khớp hoàn toàn với bình chứa.
Ở nhiệt độ bên dưới điểm sôi, chất lỏng sẽ bố hơi, trừ khi bình được đậy kín, cho đến khi nồng độ hơi của nó đạt đến trạng thái áp suất riêng phần cân bằng ở thể khí. Do đó, không có chất lỏng nào tồn tại trong môi trường chân không tuyệt đối. Bề mặt chất lỏng ứng xử như một màng đàn hồi do xuất hiện sức căng bề mặt cho phép tạo thành các giọt và bong bóng. Hiện tượng mao dẫn là một trường hợp của sức căng bề mặt. Chỉ có chất lỏng mới thể hiện tính không trộn lẫn và tính [dính ướt]]. Hỗn hợp của hai chất lỏng không trộn lẫn được thường gặp nhất trong đời sống hàng ngày là dầu thực vật và nước. Hỗn hợp tương tự khác của các chất lỏng có thể trộn lẫn là nước và rượu. Các chất lỏng ở tại điểm sôi tương ứng sẽ chuyển thành khí (trừ khi đun quá sôi), và tại điểm đông nó chuyển thành chất rắn (trừ khi quá lạnh). Thậm chí bên dưới điểm sôi chất lỏng bốc hơi trên bề mặt của nó. Các vật thể khi nhúng trong chất lỏng sẽ có hiện tượng đẩy nổi, là hiện tượng cũng được quan sát trong các chất lưu khác, nhưng là một trường hợp rất đặc biệt trong chất lỏng vì chúng có tỷ trọng cao. Các thành phần của chất lỏng trong hợp chất có thể tách riêng biệt bởi quá trình chưng cất phân đoạn.
Thể tích của một lượng chất lỏng được cố định bởi nhiệt độ và áp suất của nó. Trừ khi thể tích này khích hoàn toàn với thể tích của bình chứa, thì cần xem xét đến một hoặc nhiều bề mặt của nó. Các chất lỏng trong trường trọng lực, cũng giống như tất cả các chất lỏng khác, đều tác động áp suất lên các mặt của bình chứa cũng như những vật bên trong chúng. Áp suất này được truyền đi theo tất cả các hướng và tăng dần khi càng xuống sâu. Trong các nghiên cứu về động lực học chất lưu, các chất lỏng thường được sử dụng như là chất không nén được, đặc biệt khi nghiên cứu dòng không nén được.
Đo thể tích chất lỏng
ĐƠN VỊ ĐO THỂ TÍCH
– Đo thể tích chất lỏng là so sánh thể tích chất lỏng đó với một thể tích khác đã được chọn làm đơn vị.
– Đơn vị đo thể tích chất lỏng thường dùng là mét khối (m3) và lít (l)
Ngoài ra còn dùng các đơn vị:
Dụng cụ đo thể tích
– Dụng cụ đo thể tích chất lỏng: Dùng bình chia độ, ca đong, can, …
– Trên mỗi bình chia độ đều có:
+ Giới hạn đo (GHĐ) của bình là giá trị lớn nhất ghi ở vạch cao nhất trên bình.
+ Độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của bình là thể tích giữa hai vạch chia liên tiếp trên bình.
Trên ca đong hay can có GHĐ nhưng có thể có hoặc không có các vạch chia (có thể có hoặc không ĐCNN).
Lưu ý: Trên một cái can có ghi 5l thì ta hiểu can đo đựng được chất lỏng có thể tích tối đa là 5l hay còn gọi là dung tích của can là 5l.
Cách đo thể tích
Các bước đo thể tích:
1. Ước lượng thể tích cần đo
2. Chọn bình chia độ có GHĐ và ĐCNN thích hợp
3. Đặt bình chia độ thẳng đứng
4. Đặt mắt nhìn ngang bằng với độ cao mực chất lỏng trong bình
5. Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với mực chất lỏng
Công thức tính áp suất chất lỏng
p=d.h, trong đó h là độ sâu tính từ điểm áp suất tới mặt thoáng chất lỏng, d là trọng lượng riêng của chất lỏng.
Lưu ý: Về đơn vị, p được tính bẳng N/m3, h tính bẳng m. Công thức này cũng được áp dụng cho một điểm bất kì trong lòng chất lỏng, chiều cao h của cột lỏng cũng là độ sâu của điểm đó so với mặt thoáng. Từ đây có thể suy ra một chất lỏng đứng yên, áp suất tại những điểm trên một mặt phẳng ngang có độ lớn như nhau.
Tag: nguồn sóng a b 20cm thông sự nở quy mang máy bay quốc tế vietjet hành lý ký gửi cơ xách tay phát s1 s2 19cm bài 8 phi newton báo cáo hệ số 10 bảng lớp 6 10cm đồng hồ cát cảm mức mèo chiếu ánh sáng chàm huỳnh quang thí nghiệm nhớt kế ab 40cm tra bơm vuông amnb tập nội địa nằm o1 o2 24cm phương pháp khoảng ngắn 18cm lường 12cm bị khuấy hòa tan xenlulozơ nêu ví dụ dính ướt vietnam airline qua bưu điện sao biểu dễ cháy chậu miệng rộng đáy suốt h=5 2cm sau axit axetic glixerol triolein 100cm tripanmitin su lan tần 10hz tiếng anh tĩnh lời giải chuyên đề xenlulozo cuso4 khan để dấu vết benzen anilin stiren màu vàng bernoulli s chiết n tản 20hz tốc 200cm/s đồ chơi giảng chìm tưởng 18 loại gây airlines jetstar 19 bao nhiêu ion bai tap laser người 8g 6g yếu tố tia căn dao chịu thế biển 0 8cm siêu đường góc 3cm sbt luật nặng hơn 37 kiểm thẩm thấu chứng minh pdf thống mát túi lọc 20 cm 100hz giao thoa 13cm