Tìm Hiều Về Thơ Oxy

Thở oxy là gì

Liệu pháp oxy là biện pháp cung cấp khí thở cho bệnh nhân có nồng độ oxy lớn hơn 21%.

Thành phần không khí ở điều kiện bình thường (áp suất 760mmHg), gồm có các chất khí sau:

– Khí oxy chiếm: 20,95%.

– Khí carbonic chiếm: 0,03%.

– Khí nitơ chiếm: 79,02%.

Tỷ lệ các khí trên trong không khí phù hợp với nhu cầu sống hàng ngày của con người. Tuy nhiên trong một số trường hợp, do nhiều nguyên nhân khác nhau, bệnh nhân có thể lâm vào tình trạng thiếu oxy. Thiếu oxy sẽ gây tổn thương các mô của cơ thể nhất là các mô có vai trò quan trọng cho sự sống như tế bào não… Vì vậy, việc sử dụng liệu pháp oxy trong những trường hợp nói trên là hết sức cần thiết.

Hướng dẫn thở oxy

Chuẩn bị dụng cụ

– Ống thông mũi hầu hoặc ống thông Nelaton vô khuẩn cỡ số thích hợp.

+ Trẻ em cỡ số 8 hoặc 10.

+ Người lớn số cỡ 10 – 12 – 14.

– Bình đựng oxy, áp lực kế, lưu lượng kế, dây dẫn oxy.

– Bình làm ẩm: dùng nước cất hoặc nước chín, lượng nước trong bình chiếm 1/2 thể tích bình.

– Lọ đựng dầu nhờn.

– Cốc nước chín.

– Miếng gạc vuông.

– Băng dính.

– Kéo.

– Kim băng.

– Đèn pin, đèn soi.

– Đè lưỡi.

Chuẩn bị bệnh nhân

– Tiếp xúc, xác định đúng bệnh nhân, giải thích cho bệnh nhân về kỹ thuật sắp làm. Động viên bệnh nhân hít vào qua đường mũi để tránh làm loãng nồng độ oxy.

– Đặt bệnh nhân ở tư thế thích hợp thoải mái đảm bảo thông thoát đường hô hấp.

+ Thường đặt bệnh nhân ở tư thế nửa nằm nửa ngồi hoặc tư thế ngửa thẳng kê cao vai.

+ Hút đờm dãi cho bệnh nhân.

Thực hành kỹ thuật

– Rửa tay thường quy, đi găng.

– Chuẩn bị và sắp xếp dụng cụ đầy đủ.

– Đưa dụng cụ đến bên giường bệnh, nhận định bệnh nhân; tình trạng chung của bệnh nhân, chú ý đến tình trạng hô hấp, tuần hoàn.

– Hướng dẫn và giải thích cho bệnh nhân về tầm quan trọng của kỹ thuật sắp làm. Thông báo cho bệnh nhân và người nhà về quy định an toàn trong khi bệnh nhân đang thở oxy.

– Hút đờm dãi cho bệnh nhân rồi đặt bệnh nhân ở tư thế thích hợp.

– Lắp ráp hệ thống thở oxy và kiểm tra lại sự hoạt động của toàn bộ hệ thống. Mở van điều chỉnh lưu lượng oxy tới 3 lít/phút. Nhúng đầu ống thông thở oxy vào cốc nước thấy có bóng khí nổi. Sau khi thử xong đóng van lại.

– Đo và đánh dấu đầu ống thông.

Cách đo: đo từ đỉnh mũi tới dái tai cùng bên, sau khi đo xong dùng băng dính để đánh dấu điểm vừa đo.

– Bôi trơn đầu ống thông: bơm kem bôi trơn tan trong nước vào miếng gạc vuông rồi xoay đầu ống, không dùng các loại dầu bôi trơn thông thường như glycerin hoặc parafin. Nếu không có kem bôi trơn tan trong nước thì chỉ cần nhúng đầu ống trong cốc nước sau đó vẩy nhẹ cho hết nước đọng.

– Vặn van điều chỉnh lưu lượng cho đúng chỉ định trước khi đưa ống thông vào mũi bệnh nhân.

– Nhẹ nhàng đưa ống thông vào một bên lỗ mũi bệnh nhân cho tới khi điểm đánh dấu chạm vào bờ lỗ mũi. Dùng đè lưỡi và đèn soi để kiểm tra vị trí của đầu ống thông, nếu thấy đầu ống thông ở vị trí cạnh lưỡi gà thì phải rút ống thông ra một chút cho đến khi không nhìn thấy thì thôi.

– Dán băng dính cố định ống thông: dán vào một bên mũi và má, hoặc dán vào đỉnh mũi và trán; gài kim băng để cố định ống vào vỏ gối hoặc áo của bệnh nhân.

– Kiểm tra, điều chỉnh lại lưu lượng theo đúng chỉ định.

– Đánh giá lại bệnh nhân về màu da, tình trạng hô hấp và các dấu hiệu sinh tồn khác như mạch, huyết áp…

– Treo bảng cấm lửa vào vị trí dễ nhìn thấy nhất và kiểm tra lại các quy định an toàn.

– Thu dọn dụng cụ, đưa các dụng cụ sạch về vị trí cũ. Xử lý các dụng cụ bẩn theo quy định.

– Ghi chép vào hồ sơ chăm sóc.

– Nội dung ghi chép:

+ Tình trạng bệnh nhân trước khi thở oxy.

+ Thời gian bắt đầu thực hiện kỹ thuật.

+ Lưu lượng oxy.

+ Tình trạng bệnh nhân sau khi thực hành kỹ thuật và trong quá trình thở oxy.

+ Người thực hiện ký tên.

Thở oxy qua mặt nạ

Mặt nạ là một dụng cụ phủ kín miệng và mũi bệnh nhân, dùng để cho bệnh nhân thở oxy trong những trường hợp khẩn cấp hoặc khi bệnh nhân có tổn thương ở mũi, hầu. Thở oxy bằng mặt nạ có thể cung cấp cho bệnh nhân khí thở có nồng độ oxy cao hơn phương pháp ống thông mũi hầu. Bình thường với lưu lượng oxy 8 – 12 lít/ phút, thì nồng độ oxy trong khí thở đạt từ 35 – 60%. Với loại mặt nạ có bóng thở lại, có thể cung cấp khí thở có nồng độ oxy cao tới 90%.

Tuy nhiên, trong lâm sàng ít khi chỉ định cho thở oxy với nồng độ cao hơn 60% để tránh các tai biến ngộ độc oxy.

Chuẩn bị bệnh nhân

– Thông báo và giải thích cho bệnh nhân và người nhà về kỹ thuật sắp làm.

– Đặt bệnh nhân nằm ở tư thế thích hợp, thoải mái, đảm bảo đường hô hấp được thông thoát.

Dụng cụ

– Bình oxy, áp lực kế, lưu lượng kế.

– Bình làm ẩm chứa nước cất hoặc nước chín.

– Mặt nạ theo chỉ định cỡ số thích hợp, dùng loại mặt nạ có bóng thở lại hay không có bóng thở lại tùy thuộc vào từng bệnh nhân cần thở nồng độ oxy trong khi thở cao hay thấp.

– Dây dẫn, ống nối tiếp.

Thực hành kỹ thuật

– Rửa tay thường quy, đi găng tay.

– Chuẩn bị và sắp xếp dụng cụ.

– Đưa dụng cụ đến bên giường bệnh, nhận định bệnh nhân. Tình trạng chung của bệnh nhân, chú ý về tình trạng hô hấp và tuần hoàn.

– Hướng dẫn và giải thích cho bệnh nhân về tầm quan trọng của kỹ thuật sắp làm. Thông báo cho bệnh nhân và người nhà về những quy định an toàn trong khi bệnh nhân đang thở oxy.

– Hút đờm dãi cho bệnh nhân, rồi đặt bệnh nhân ở tư thế thích hợp.

– Động viên bệnh nhân tự cầm và điều khiển mặt nạ theo chỉ dẫn nếu bệnh nhân tự làm được.

– Đưa mặt nạ về phía mặt bệnh nhân và áp mặt nạ từ phía mũi xuống miệng.

– Vặn van điều chỉnh lưu lượng oxy theo chỉ định.

– Điều chỉnh mặt nạ cho khít với mặt của bệnh nhân.

– Cố định băng co dãn quanh đầu bệnh nhân, buộc băng vừa phải không chặt quá làm bệnh nhân khó chịu và cũng không lỏng quá làm cho mặt nạ dễ xê dịch khỏi vị trí đúng.

– Đánh giá tình trạng bệnh nhân: màu da, tình trạng hô hấp và các dấu hiệu sinh tồn khác như mạch, huyết áp.

– Quan sát da mặt của bệnh nhân ở vùng có đặt mặt nạ có bị kích thích, dị ứng với cao su hoặc nhựa của mặt nạ không.

– Sau 1 – 2 giờ thở oxy cần tháo mặt nạ ra, lau khô và lau mặt cho bệnh nhân,  nếu thấy mặt nạ có nhiều hơi nước cần tháo ra lau khô ngay.

– Treo bảng “Cấm lửa” vào vị trí dễ nhìn thấy nhất và kiểm tra lại các quy định an toàn.

– Thu dọn dụng cụ, đưa các dụng cụ sạch về vị trí cũ, xử lý các dụng cụ bẩn theo quy định.

– Ghi chép vào hồ sơ chăm sóc.

– Nội dung ghi chép:

+ Tình trạng bệnh nhân trước khi thở oxy.

+ Thời gian bắt đầu thực hiện kỹ thuật.

+ Lưu lượng oxy.

+ Tình trạng bệnh nhân sau khi thực hành kỹ thuật và trong quá trình thở oxy.

+ Người thực hiện: ghi rõ họ tên.

Nguyên tắc cho người bệnh thở oxy

– Trong quá trình điều trị, khi bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng của thiếu oxy thì liệu pháp oxy được chỉ định qua các phương pháp sau:

+ Phương pháp thở oxy qua ống thông mũi hầu.

+ Phương pháp thở oxy bằng mặt nạ.

+ Phương pháp thở oxy bằng cách sử dụng lều oxy, lồng oxy.

– Oxy là một chất khí không màu, không mùi, không vị trong khí thở, bình thường oxy chiếm tỷ lệ 21%. Oxy rất cần cho sự sống nhưng việc sử dụng trong lâm sàng cần hết sức thận trọng, phải tuân theo đúng quy trình kỹ thuật nhằm giảm bớt các tai biến trong điều trị.

– Oxy là một chất khí dễ gây cháy, nổ.

– Trong liệu pháp oxy sử dụng khí khô. Vì vậy, khi cho bệnh nhân thở nếu khí không được làm ẩm trước sẽ gây nên tổn thương niêm mạc đường hô hấp.

– Nồng độ oxy trong khí thở dùng trong liệu pháp oxy quá cao, lại sử dụng trong thời gian dài sẽ gây nên các tai biến trầm trọng về mắt, phổi cho bệnh nhân. Do đó khi thực hành liệu pháp oxy cần lưu ý:

+ Liệu pháp oxy theo đúng chỉ định của bác sĩ về:

· Phương pháp cho thở oxy.

· Thời gian thở oxy.

+ Lưu lượng: là thể tích oxy cần cung cấp cho bệnh nhân trong một phút.

· Phương pháp ống thông mũi hầu: lưu lượng oxy trung bình 1 – 5 lít/ phút.

· Phương pháp sử dụng mặt nạ: lưu lượng oxy trung bình 8 – 12 lít/ phút.

+ Đậm độ: Là nồng độ oxy trong khí thở.

· Phương pháp ống thông mũi hầu: lưu lượng oxy từ 1 – 5 lít/phút, có thể đạt nồng độ oxy trong khí thở từ 22 – 30%.

· Phương pháp mặt nạ: lưu lượng oxy từ 8 – 12 lít/ phút, có thể đạt nồng độ oxy trong khí thở từ 35 – 60%.

– Độ ẩm: là tỷ lệ hơi nước có trong khí thở, thường làm ẩm khí thở bằng cách cho khí oxy từ trong bình sục qua lọ nước sạch trước khi đưa vào đường hô hấp của bệnh nhân.

+ Đảm bảo vệ sinh phòng, chống nhiễm khuẩn:

· Sử dụng dụng cụ vô khuẩn, dụng cụ sạch.

·Vệ sinh miệng cho bệnh nhân 3 – 4 giờ/lần.

·Với phương pháp ống thông mũi hầu, thời gian sử dụng kéo dài cần thay đổi ống thông và bên mũi của bệnh nhân 8 giờ/lần.

+ Phòng tránh khô niêm mạc đường hô hấp:

· Thực hiện làm ẩm oxy bằng nước sạch.

· Đảm bảo lượng nước uống hàng ngày cho bệnh nhân.

+ Phòng chống cháy, nổ:

· Treo biển “Cấm lửa” , “Không hút thuốc lá” ở khu vực có bình chứa khí oxy.

· Nhắc nhở bệnh nhân, người nhà bệnh nhân làm tốt công tác phòng cháy nổ, khi họ tiếp xúc với những phòng có sử dụng khí oxy, không hút thuốc lá, không sử dụng diêm, bật lửa, bếp điện, bếp dầu hỏa, đèn dầu…

· Bình chứa oxy phải để nơi khô ráo, sạch sẽ, gọn gàng, cố định chắc chắn.

· Hạn chế vận chuyển bình oxy. Nếu cần vận chuyển phải dùng xe đẩy riêng và di chuyển nhẹ nhàng.

Chỉ định thở oxy

Liệu pháp oxy được chỉ định cho các người bệnh có biểu hiện thiếu oxy (nồng độ oxy thấp hoặc độ bão hòa oxy hemoglobin trong máu động mạch thấp).

Thiếu oxy có thể do nguyên nhân sau:

Các chướng ngại ở đường hô hấp: đờm dãi, dị vật, co thắt, phù nề.

Hạn chế hoạt động của lồng ngực: liệt cơ hô hấp do tổn thương thần kinh, vẹo cột sống, chấn thương lồng ngực gây ra gãy xương sườn, tràn khí, tràn dịch màng phổi.

Suy giảm chức năng của hệ thần kinh tham gia vào quá trình hô hấp: viêm não, chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não.

Các bệnh gây cản trở sự khuếch tán của khí trong phổi: viêm phổi, phù phổi cấp, khí phế thũng, viêm phế quản phổi.

Các bệnh làm rối loạn quá trình vận chuyển oxy máu và tuần hoàn: thiếu máu, suy tim, bệnh tim bẩm sinh.

Các triệu chứng chính của tình trạng thiếu oxy:

Triệu chứng của thiếu oxy tùy thuộc vào tuổi, sức khoẻ, tình trạng bệnh lý hiện tại và bệnh mạn tính của người bệnh. Dấu hiệu của thiếu oxy gồm có:

Mạch nhanh.

Thở nhanh, nông, khó thở.

Bồn chồn, chóng mặt.

Cánh mũi phập phồng.

Co kéo khoảng gian sườn và hõm ức.

Xanh tím.

Nguyên tắc khi tiến hành liệu pháp oxy

Dụng cụ cung cấp oxy

Oxy được cung cấp bằng hai hệ thống: hệ thống vận chuyển được như bình đựng, túi đựng và hệ thống kín ở trong tường.

Oxy được cung cấp từ bình đựng hoặc hệ thống tường là oxy khô. Khí khô này làm mất nước của màng nhầy hô hấp, vì vậy cần làm ẩm oxy trước khi cho vào đường hô hấp của người bệnh, đặc biệt khi thể tích thở vào trên 2 lít/ phút.

Dụng cụ cung cấp oxy bao gồm ông thông mũi, canun mũi, mặt nạ, lều oxy, ống chữ T hoặc vòng cổ dùng trong thông khí nhân tạo (nội khí quản hay mở thông khí phế quản).

Ống thông mũi

Ống thông mũi là ống mềm dẻo và trơn láng, dài khoảng 40 cm. Đầu xa của ống có nhiều lỗ hở nhỏ để oxy có thể thoát ra. Tốc độ bình thường của dòng oxy qua ống mũi là từ 1 đến 6 lít/ phút. Fi02 từ 24% đến 40%. ống thông mũi có thuận lợi là sẵn có cho bất kỳ người bệnh ở bất cứ độ tuổi nào, rẻ tiền và dùng một lần. Tuy nhiên ống thông mũi có hạn chế trong sử dụng vì gây ra tình trạng khó chịu cho người bệnh khi dùng, có thể dính vào hốc mũi và làm khô miệng hầu. Liệu pháp này còn tốn nhiều thời gian.

Canun

Bao gồm một cái ống dài với hai nhánh 0,6 – 1,3cm cong mà cố định vào trong hai lỗ mũi. Mỗi bên của ống nối với ống oxy cung cấp. Canun thường được giữ cố định quanh đầu của người bệnh hoặc dưới cằm. Trừ khi đường mũi bị nghẽn còn không thì canun sẽ cung cấp đủ oxy, ngay cả đối với những người mà thở chủ yếu bằng miệng. Nó cung cấp nồng độ oxy tương đối thấp (24 – 44%) ở thể tích 2-6 lít/ phút. Khi thể tích oxy trên 6 lít/ phút, người bệnh có khuynh hướng nuốt không khí và niêm mạc hầu dễ bị kích thích. Ngoài ra hiệu số oxy thở vào không tăng.

Mặt nạ

Hầu hết mặt nạ được làm bằng plastic dẻo mà có thể gắn vào mặt. Chúng được giữ ở đầu của người bệnh với những dây đàn hồi. Một số có kẹp bằng kim loại và có thế được bẻ cong qua cầu mũi để cố định chặt hơn. Có vài lỗ ỏ bên của mặt nạ để cho phép sự thoát ra của C02. Để tránh cho người bệnh hít C02 vào lại khi mang mặt nạ, liều oxy tối thiểu là 5 lít/ phút. Một số mặt nạ có túi chứa, nó cung cấp nồng độ oxy cao hơn cho người bệnh. Phần còn lại của khí thở sẽ được đi vào túi.

Những loại mặt nạ được dùng trên thị trường

Mặt nạ đơn giản cung cấp nồng độ oxy từ 40 – 60% tương ứng thể tích 5 – 8l/phút. Mặt nạ được chống chỉ định cho những người bệnh giữ C02 bởi tình trạng này có thể xấu thêm.

Mặt nạ thở vào lại một phần cung cấp oxy 40 – 60% vối thể tích 6 – 10 lít/phút. Túi chứa oxy được gắn vào cho phép người bệnh thở vào khoảng 1/3 lượng khí thở ra kết hợp với oxy. Túi thở vào lại một phần không phải làm xẹp hoàn toàn trong quá trình thở vào để tránh tạo khí C02. Nếu điều này xảy ra, thể tích oxy lít/ phút cần được tăng.

Mặt nạ không thở vào lại cung cấp nồng độ oxy cao nhất, sử dụng túi không thở vào lại, người bệnh chỉ thở nguồn khí từ túi. Van một chiều trên mặt nạ và giữa túi dự trữ và mặt nạ tránh không khí phòng và không khí thở ra của người bệnh đi vào túi. Để tránh sự tích tụ C02, túi này không hoàn toàn dẹt trong kỳ thở vào. Nếu nó như vậy thì người điều dưỡng nên tăng thể tích khí thở vào.

Mặt nạ Venturi được sử dụng khi cần cung cấp cho người bệnh lượng oxy có nồng độ thấp và chính xác. Mặt nạ này có thể cung cấp oxy cho người bệnh với nồng độ thay đổi từ 24 – 50%. Nồng độ oxy được ghi rõ trong mặt nạ. Nếu tăng thể tích oxy cao hơn nồng độ oxy đặc hiệu sẽ không tăng nồng độ được cung cấp cho người bệnh.

Lều

Lều có thể dùng để thay thế mặt nạ khi người bệnh không thể dùng mặt nạ được. Khi dùng lều để cung cấp oxy, nồng độ oxy thay đổi vì vậy, nó thường được sử dụng để nối với hệ thống Venturi. Lều cung cấp nồng độ oxy khác nhau (ví dụ: 30 – 50% oxy ở thể tích 4 – 8 lít/phút).

Ống chữ T hoặc vòng cổ trong thông khí nhân tạo (nội khí quản hoặc mở thông khí quản)

Đối với thông khí nhân tạo, oxy cung cấp cần phải luôn luôn được làm ẩm vì không đi qua đường thở thông thường là miệng và mũi. Hai dụng cụ được sử dụng đế làm cung cấp oxy ẩm là ống chữ T hoặc vòng cổ trong mở thông khí quản.

Ống chữ T là một thiết bị hình chữ T có một nhánh nội nguồn cung cấp oxy với đường thông khí nhân tạo (nội khí quản hoặc mở thông khí quản).

Vòng cổ trong mở thông khí quản là một loại thiết bị có mặt cong với quai có thể điều chỉnh cho phù hợp với cổ người bệnh. Có hai lỗ: một lỗ luôn luôn mở ở phía người bệnh để thoát khí và một lỗ nối với nguồn oxy.

 

 

 

 

 

Tag: tiếng anh máy bán cá fio2 gọng kính mua đâu vụ mini nhiêu ảnh vui cannula bn hoạch lập omron mask trợ nêu nhập viện phác đồ philips pap sao y byt râu spo2 thuê tphcm copd tìm hiểu ung thư video xem yuwell yuyue nghĩa địa ưu 100 3l 5l lâu phụ hỗ bước hại ngắt quãng mục đích lít cpap cứu hcm pass pdf cồn thức

About admin

Công Ty Hoá Chất Hanimex - Hanimexchem.com Nhà nhập khẩu và phân phối các loại hóa chất công nghiệp , dung môi công nghiệp
Địa chỉ văn phòng : Số 01 - TT29 -Khu đô thị mới Văn Phú - P. Phú La - Hà Đông - Hà Nội
  • Phòng bán hàng: Mobile / Zalo : 0966.694.823
  • Email :thanhdat@hanimexchem.com
    Website : Hanimexchem.com