Tổng Hợp Các Cách Xử Lý Nước Ao Nuôi Tôm – Hiệu Quả Bất Ngờ

Xử lý nước ao nuôi tôm bị đục

Nguyên nhân khiến nước ao nuôi tôm bị đục là gì?

Nguyên nhân từ yếu tố tự nhiên:

– Do mưa lớn kéo dài làm rửa trôi đất quanh bờ, lượng bùn đất này là nguyên nhân chính gây đục nước trong ao vào mùa mưa.

– Do hoạt động của tôm và các sinh vật trong ao làm cho nước bị đục.

– Do các hạt keo đất sét lơ lửng trong ao không lắng tụ.

Nguyên nhân do con người tạo ra:

– Ao nuôi không được cải tạo kỹ lưỡng, sên vét đáy ao chưa sạch, ao nuôi quá cạn và quạt nước quá mạnh cũng là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng nước ao nuôi bị đục.

– Sử dụng vôi kém chật lượng có nhiều tạp chất để tăng độ kiềm trước khi thả nuôi.

– Do người nuôi sử dụng các loại thức ăn công nghiệp, cho ăn dư thừa lâu ngày sẽ tích tụ làm nước ao nuôi bị đục.

Cách khắc phục nước ao nuôi tôm bị đục

Tùy vào từng nguyên nhân mà bà con áp dụng cách xử lý nước ao nuôi tôm bị đục khác nhau.

– Nếu ao nuôi bị đục do bùn, đất thì tiến hành thay nước sau đó sử dụng vi sinh để phân hủy các chất lắng tụ dưới đáy ao.

– Nếu ao bị đục vật chất hữu cơ thì cũng tiến hành thay nước kết hợp với xử lý bằng vi sinh.

– Nước ao bị đục do tảo tiến hành cắt tảo bằng vôi vào ban đêm sau đó sử dụng vi sinh để diệt tảo tàn.

– Ao lắng bị đục thì sự dụng PAC để lắng tụ.

Biện pháp phòng ngừa nước ao nuôi tôm bị đục

Để có thể hạn chế tình trạng nước ao nuôi tôm bị đục người nuôi cần lưu ý những vấn đề sau:

– Tiến hành cải tạo ao nuôi kỹ lưỡng, sên vét bùn đất dưới đáy ao rồi mới cấp nước vào ao nuôi.

– Đối với những hộ nuôi có điều kiện thì nên phủ bạc quanh bờ ao để giảm thiệu tình trạng ao nuôi bị đục vào mùa mưa.

– Cấp nước vào ao thông qua lưới lọc để ngăn các hạt lơ lửng vào ao.

– Lựa chọn vôi bón chất lượng và bón với liều lượng thích hợp.

– Cho tôm ăn bằng nhá để dễ dàng theo dõi và điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.

Xử lý nước ao tôm bị nhớt

Biện pháp cơ học: Dùng (lưới) cước chà sạch, sau đó chạy quạt gom lại rồi xiphong xả ra ngoài. Tuy nhiên biện pháp này rất tốn thời gian nhưng không triệt để.

Biện pháp hóa học:

– Trường hợp nhớt do rong, rêu, tảo đáyALGAE RV 100 – 150 g/1000 m3 nước, 9-10 giờ sáng, lúc trời có nắng. Hai ngày sau dùng vi sinh SANMELI phân hủy nền đáy, xác rong rêu.

– Nhớt do phèn, kim loại nặngETADO 3 kg/1000 m3, đánh vào buổi chiều, 3 ngày liên tục, 2 giờ sau PONDOZY KP 500 g/2000 m3, 2 ngày liên tục.

– Hoặc xử lý nhầy nhớt trên ao bạtSAPOL 1-2 lít/1000 mnước, dùng buổi sáng. Buổi chiều, chà bạt xong, dùng TOXINPOND 1-2 lít/1000 mnước.

Phòng ngừa đường ruột: trộn ăn PROMIC 10 g/kg thức ăn, ngày 2 cử, trộn liên tục đến khi nhớt đáy được xử lý hết

Cách xử lý nước nuôi tôm thẻ chân trắng

Vi khuẩn Vibrio là một trong những tác nhân gây ra nhiều căn bệnh nguy hiểm cho tôm thẻ chân trắng, tôm sú như hội chứng chế sớm (EMS) gây ra bởi vi khuẩn V.parahemolyticus, và Vibrio harveyi gây bệnh phát sáng trên tôm. Với việc sử dụng men vi sinh EMS – Proof sẽ giúp bà con ức chế vi khuẩn Vibrio trong ao nuôi và trong ruột tôm một cách hiệu quả nhất.

Hóa chất xử lý nước nuôi tôm

Các loại hóa chất xử lý nước nuôi tôm nên dùng

1. Hóa chất Chlorine Aquafit

  • Chlorine Aquafit có công thức hóa học là Ca(OCl)2, đây là loại hợp chất oxy hóa mạnh, được sử dụng để khử trùng nước ao nuôi, bể ương và dụng cụ trong nuôi trồng thủy sản.
  • Hóa chất xử lý nước ao tôm Chlorine Aquafit có khả năng diệt tất cả các loại vi khuẩn, virus và các phiêu sinh động vật sống trong môi trường nước.
  • Chlorine Aquafit có thể thay thế các chất Cloramin T, TCCA, Javen và Cloramin B.

=> Lưu ý: Liều lượng sử dụng Chlorine Aquafit phụ thuộc vào độ pH, độ trong, hàm lượng khí độc cũng như độ trong của nước.

2. Hóa chất TCCA – Nissan

  • Hóa chất TCCA – Nissan cũng là một loại Chlorine có công thức hóa học là (ClNCO)3. Hóa chất khử trùng này có công dụng tuyệt vời trong việc tiêu diệt các vi khuẩn, virus, ký sinh trùng gây bệnh.
  • Bên cạnh đó, sản phẩm còn có công dụng điều chỉnh độ pH trong ao nuôi, gia tăng lượng oxy hòa tan trong nước ao tôm.

3. Hóa chất KMnO– thuốc tím

  • Nói đến hóa chất xử lý nước ao tôm thì không thể bỏ qua thuốc tím – loại hóa chất diệt khuẩn mạnh, có khả năng tiêu diệt đến 99% vi khuẩn Gram âm và đến 90% vi khuẩn Gram dương.
  • Sản phẩm được sử dụng để tiêu diệt các loại ký sinh, nấm và vi khuẩn dạng sợi tạo mảng bám trên tôm sú.

4. Vôi (CaCO3, CaO)

  • Bạn là người mới nuôi tôm hay đã nuôi tôm lâu năm thì chắc hẳn không thể bỏ qua vôi – hóa chất xử lý nước nước, diệt khuẩn, hóa chất khử trùng nước nuôi tôm, được sử dụng để cải tạo ao trước khi thả giống.
  • Vôi bột CaCO3, vôi nóng CaO là hai loại vôi được sử dụng phổ biến trong ao nuôi tôm với những công dụng sau đây:

— Xử lý môi trường ao nuôi

— Điều chỉnh pH nước ao nuôi

— Hòa tan các hợp chất hữu cơ đồng thời kích thích tảo phát triển

Ngoài ra, còn có một số loại hóa chất khử trùng nước nuôi tôm, xử lý nước khác như Iodine, BKC, Formalin, PAC Việt Trì, …

Máy xử lý nước nuôi tôm bằng tia cực tím

Những năm qua, người nuôi tôm thường gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh nghiệm, chưa nắm vững quy trình nuôi hoặc lạm dụng thuốc, hoá chất cộng với thời tiết bất lợi dẫn đến tôm nuôi bị thiệt hại lớn. Từ đó, nhiều hộ đã áp dụng công nghệ cao vào mô hình nuôi siêu thâm canh tôm thẻ chân trắng, tôm giống.

Khử trùng nước ao nuôi tôm bằng UV (Ngăn ngừa hiệu quả bệnh hoại tử gan tụy, teo ruột, hội chứng gây chết sớm trên tôm thẻ và tôm sú.. Đặc trị các bệnh nhiễm khuẩn …

Điểm ưu việt của máy diệt khuẩn UV là tiêu diệt hoàn toàn vi sinh vật khi ở mật độ cao hoặc các vi khuẩn có các hạt bảo vệ chống lại tia cực tím khi chỉ chiếu xạ một vài lần. Khi lưu tốc và cường độ chiếu xạ hợp lý, tia UV có thể tiêu diệt 99,9999% vi sinh vật qua nó, bằng phương pháp phá vỡ cấu trúc AND của vi sinh vật. Đèn UV luôn được lắp đặt hệ thống bảo vệ sức khoẻ con người, chúng được che chắn để hạn chế tối đa ánh sáng cực tím tiếp xúc trực tiếp với người nên vận hành rất an toàn

Enzyme xử lý nước nuôi tôm

Cách để cải thiện chất lượng đất và nước ao nuôi nhanh chóng, bền vững là bổ sung trực tiếp enzyme và bổ sung thêm các dòng vi sinh vật hữu ích vào ao nuôi. Đây là phương pháp được ưa thích và dễ áp dụng bởi tính thân thiện môi trường của nó. Phương pháp này – bao gồm gia tăng lượng vi sinh vật hữu ích – giúp làm giảm sự hiện diện của vi sinh vật gây bệnh, tăng cường quá trình khoáng hóa vật chất hữu cơ và loại bỏ những chất thải không mong muốn bằng cách bổ sung trực tiếp các enzymes đặc hiệu.

Trong quá trình điều chỉnh sinh học, enzyme đóng vai trò như một chất xúc tác thúc đẩy tốc độ các phản ứng sinh hóa học xảy ra trong nền đất và nước ao nuôi. Khi bổ sung enzyme vào nước ao hoặc phun (tạt) đều trên bề mặt đáy ao, chúng sẽ phân hủy nhanh chóng các hợp chất hữu cơ tích lũy trong quá trình nuôi.

Enzyme có cơ chế hoạt động xúc tác vô cùng đặc biệu trong các phản ứng hóa học. Chẳng hạn như Enzyme Protease sẽ thủy phân các protein không hòa tan (cặn bã, phân tôm, xác tảo…), Enzyme Amylase phân hủy các đường đa phân tử (polysaccharides) và tinh bột, Enzyme Cellulase xúc tác phân hủy cellulose – thành phần chính của màng tế bào thực vật….

Enzyme được sản xuất có nguồn gốc tự nhiên thông qua quá trình lên men hiếu khí vật chất hữu cơ bởi các chủng vi khuẩn hữu ích. Chẳng hạn như các enzyme ngoại bào như protease, amylase, cellulase được sản xuất bởi sự lên men khi khuẩn Bacillus. Bacillus được tìm thấy trong trầm tích ao hồ, và được thêm vào ao nuôi cho muc đích phân hủy sinh học. Vài loài Bacillus có khả năng phân hủy các hợp chất ni tơ và một lượng lớn Enzyme ngoại bào của chúng tiết ra đóng vai trò to lớn cho việc xác tác đẩy nhanh quá trình phân hủy hữu cơ và làm giảm chất độc như ammonia.

Một số Enzyme đặc hiệu có thể hoạt động trong các điều kiện môi trường khác nhau, trong khi đó vi sinh vật hữu ích lại rất giới hạn về khả năng hoạt động chẳng hạn như chúng cần phải có điều kiện pH ổn định, oxy hòa tan cao, tính sẵn có, mật độ … Enzyme đặc hiệu có thể duy trì hoạt động ngay cả trong điều kiện môi trường biến động mạnh hoặc bất hoạt hoàn toàn trong chất mang. Thí dụ, enzyme protease có thể hoạt động trong điều kiện pH từ 4 – 11 ở nhiệt độ dưới 20 độ C và hoạt động mạnh hơn ở điều kiện nhiệt độ trên 70 độ C (Whiteley và cộng sự, 2002). Xa hơn nữa, một thuận lợi khác là trong điều kiện bất hoạt trong chất mang, tính chất enzyme được bảo quản và có thể tái sử dụng (Karem và Nicell, 1977).

NHỮNG LỢI ÍCH VỀ MẶT ĐIỀU CHỈNH SINH HỌC CỦA ENZYME

Không có bất kỳ một loại enzyme đặc hiệu nào có thể hoạt động tốt nhất trong mọi điều kiện và trường hợp (Ruggaber và Telley, 2006). Một sản phẩm Enzyme bao gồm nhiều loại enzyme khác nhau sẽ mang lại hiệu quả cao nhất cho quá trình điều chỉnh sinh học trong quá trình cải thiện chất lượng đất và nước ao nuôi. HIệu quả của một sản phẩm Enzyme cần những điều sau đây:

– Xúc tác phân hủy vật chất hữu cơ (chẳng hạn như tảo chết, thức ăn dư thừa, phân tôm…)
– Giảm được sự tích lũy bùn và phân hủy được bùn.
– Giảm được vật chất rắn.
– Phân hủy mãnh vụn thực vật
– Giảm được điều kiện kỵ khí trong ao nuôi.
– Thúc đẩy phân hủy và cung cấp chất dinh dưỡng dễ hấp thu.

Enzyme làm giảm mạnh sự tích lũy mùn bã hữu cơ, thúc đẩy quá trình phân hủy hữu cơ – đặc biệt trong điều kiện nuôi thâm canh – ở những khu vực khó khăn như nền đáy ao nuôi, nơi mà phần lớn hoạt động điều diễn ra trong điều kiện thiếu oxy. Tuy nhiên,sự thúc đẩy quá trình điều chỉnh này sẽ có ý nghĩa hơn nhiều lần nếu như có sự hiện diện của vi sinh vật hữu ích. Enzyme gia tăng và tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hoạt động bằng cách phân hủy hữu cơ, tạo ra nhiều bề mặt hoạt động hơn cho vi sinh vật hữu ích phát triển.

Một số quy trình xử lý nước thải nuôi tôm

Bản chất nước thải từ hoạt động nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh chủ yếu chứa hàm lượng rất cao chất dinh dưỡng ở dạng hòa tan (chủ yếu là nitơ và photpho), chất hữu cơ lơ lửng và có thể tồn dư kháng sinh, hóa chất diệt khuẩn hoặc các loại vi khuẩn gây bệnh nên hầu hết các phương pháp xử lý nước thải trong nuôi tôm dựa trên nguyên lý loại bỏ các chất dinh dưỡng và chất rắn lơ lửng và khử trùng để giảm tác động của chúng đến môi trường.

1. Xử lý nước thải nuôi tôm bằng hệ thống xử lý nước thải công nghiệp

Nước thay và nước xi phông sẽ được tách các chất rắn lơ lửng bằng thiết bị lọc trống. Nước sau khi tách chất rắn lơ lửng sẽ được đưa vào các bể xử lý sinh học. Tại đây, bể lọc sinh học với các giá thể sinh học lơ lửng trong nước sẽ được sục khí tích cực và nhờ vào số lượng lớn vi sinh trong bùn hoạt tính sẽ chuyển hóa các hợp chất hữu cơ hòa tan thành hợp chất vô cơ không độc hoặc sinh khối vi khuẩn. Nước sau khi qua khỏi bể lọc sinh học được chuyển qua bể lắng để tách bùn, sau đó chuyển qua bể khử trùng diệt khuẩn và tuần hoàn tái sử dụng hoặc thải ra môi trường. Lượng bùn phát sinh từ bể lắng sẽ được thu gom vào bể chứa bùn để xử lý hoặc tận dụng trồng cây.

Ưu điểm

+ Xử lý nước thải với hiệu suất cao.

+ Thời gian xử lý nhanh.

Nhược điểm

+ Chi phí cao.

+ Đòi hỏi phải có chuyên môn sâu về nguyên lý kỹ thuật để vận hành.

+ Chỉ áp dụng được đối với các công ty lớn, khó áp dụng đại trà.

2. Xử lý nước thải nuôi tôm bằng phương pháp ao sinh học

Phương pháp ao sinh học dựa trên nguyên lý xử lý nước thải nhờ vào các quá trình phân hủy sinh học các hợp chất hữu cơ của các loại vi sinh hữu ích và các loài thủy sản ăn chất cặn lắng hữu cơ như cá rô phi, sò, nghêu… Trên thực tế, hệ thống xử lý bằng ao sinh học được thiết kế gồm nhiều ao kế tiếp nhau có công dụng khác nhau, trong đó chủ yếu là ao lắng và ao xử lý sinh học kỵ khí, hiếu khí hoặc tùy tiện (ao có cả vùng kỵ khí và hiếu khí). Tác dụng của các ao lắng nhằm giữ lại phần lớn chất lơ lửng trước khi nước thải được đưa vào các ao sinh học, thiết kế ao lắng phải phù hợp để có đủ thời gian lắng các cặn lơ lửng. Tại các ao xử lý sinh học, chất hữu cơ lơ lửng sẽ được phân hủy sinh học bằng hệ vi sinh vật có trong ao cũng như tận dụng nuôi các loài thủy sản như: Cá phi, cá nâu, sò, nghêu… để xử lý các chất rắn lơ lửng, rong tảo. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Cà Mau, người dân thường nuôi cá trê để tận dụng vỏ tôm lột, cá phi, cá nâu để xử lý chất thải xi phông từ ao nuôi.

Ưu điểm

+ Chi phí thấp.

+ Dễ thực hiện và áp dụng đại trà.

Nhược điểm

+ Đòi hỏi phải có diện tích lớn để bố trí ao sinh học.

+ Chất lượng nước sau xử lý còn biến động.

+ Thời gian xử lý khá lâu.

3. Áp dụng công nghệ biofloc (hoặc semi-biofloc) để xử lý nước tại nguồn

Công nghệ biofloc được khởi xướng bởi Giáo sư Yoram Avnimelech người Israel, dựa trên nền tảng là thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn dị dưỡng bằng cách bổ sung nguồn carbon bên ngoài như mật đường vào ao nuôi trong điều kiện không thay nước và chúng sẽ chuyển hóa các chất hữu cơ dư thừa trong ao nuôi thành sinh khối cơ thể của chúng. Nguyên lý của công nghệ này là do cơ thể của vi khuẩn dị dưỡng được cấu tạo bởi tỷ lệ C:N khoảng 4:1, do vậy với sự hiện diện của hàm lượng nitơ cao trong ao nuôi (dưới dạng NH3/NH4+) thì chỉ cần cung cấp nguồn carbon bên ngoài vào ao nuôi thì vi khuẩn dị dưỡng sẽ sinh trưởng mạnh mẽ, lấn át sự phát triển của tảo, làm sạch nước ao giúp hạn chế tối đa được việc thay nước và làm giảm lượng nước thải phát sinh. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn phát sinh một lượng nước xi phông nhỏ và cần có các biện pháp xử lý bổ sung để xử lý triệt để lượng thải này.

Ưu điểm

+ Đảm bảo an toàn sinh học.

+ Giảm chi phí sản xuất nhờ giảm hệ số chuyển đổi thức ăn FCR (Feed Conversion Ratio) và không thay nước nên tiết kiệm được chi phí vận hành.

+ Nước thải phát sinh chỉ gồm nước xi phông đáy ao, tuy nhiên hàm lượng chất ô nhiễm thấp do phần lớn đã được chuyển hóa thành sinh khối vi khuẩn.

Nhược điểm

+ Đòi hỏi phải có chuyên môn sâu về nguyên lý kỹ thuật và cách vận hành của công nghệ biofloc.

+ Nhu cầu về điện cao, phải đảm bảo luôn có nguồn điện dự phòng.

+ Phải áp dụng các biện pháp xử lý bổ sung để xử lý lượng nước thải từ quá trình xi phông.

4. Quy trình xử lý nước thải đề xuất

Việc áp dụng quy trình xử lý nước thải phải phù hợp với điều kiện môi trường của tỉnh Cà Mau cũng như khả năng kinh tế của hộ dân và tính dễ thực hiện, khả thi của quy trình. Qua rà soát và nghiên cứu, Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất quy trình xử lý nước thải nuôi tôm siêu thâm canh dựa trên phương pháp ao sinh học kết hợp ao lắng và hầm biogas. Cụ thể, hệ thống bao gồm bồn lắng (thay cho ao lắng) để lắng chất lơ lửng, hầm biogas để xử lý bùn lắng từ nước xi phông, chuỗi ao sinh học gồm: 02 ao sinh học và 01 ao khử trùng để xử lý nước thay và các loại nước thải khác như: Nước xi phông đã tách bùn, nước thải từ hầm biogas…

4.1. Hệ thống bồn lắng

Nước xi phông được đưa vào hệ thống bồn lắng để tách riêng cặn bùn và nước trong, cặn bùn sẽ được đưa vào hệ thống biogas để xử lý nhằm giảm tải sinh học cho các ao xử lý sinh học. Thể tích bồn lắng sẽ được tính toán phù hợp với lượng nước xi phông hàng ngày của hệ thống ao nuôi. Nước trước khi đưa vào hệ thống bồn lắng sẽ được tách vỏ tôm lột bằng hệ thống lưới lọc.

4.2. Hệ thống biogas

Bùn sau khi lắng sẽ được đưa vào hệ thống biogas, tại đây bùn được phân hủy yếm khí để tạo khí gas sinh học phục vụ sinh hoạt hàng ngày. Lượng nước thải phát sinh từ biogas sẽ được đưa vào ao xử lý sinh học 1 để xử lý. Thể tích biogas sẽ được tính toán phù hợp với lượng nước xi phông hàng ngày của hệ thống ao nuôi, với thời gian lưu bùn tối thiểu trong hầm biogas là 30 ngày.

4.3. Ao xử lý sinh học 1

Nước thay từ ao nuôi, nước thải từ hệ thống biogas, nước chảy tràn từ bồn lắng sẽ được đưa vào ao xử lý sinh học 1. Tại ao này, các chất hữu cơ, dinh dưỡng hòa tan sẽ cung cấp dinh dưỡng cho tảo và hệ vi sinh trong ao phát triển, ao này cũng được bổ sung vi sinh xuống ao, gắn giá thể vi sinh kèm quạt nước giúp quá trình phân hủy sinh học diễn ra nhanh hơn. Ngoài ra, trong ao còn được nuôi các loại cá như cá rô phi, cá nâu, sò huyết… Các loài cá này ngoài sử dụng tảo, sinh khối vi khuẩn làm thức ăn thì còn có tác dụng giúp cân bằng hệ vi sinh trong ao, kiểm soát sự phát triển của các loài vi khuẩn có hại.

4.4. Ao xử lý sinh học 2

Nước từ ao xử lý sinh học 1 tiếp tục được chảy qua cống tràn sang ao xử lý sinh học thứ 2. Cũng tương tự như ao xử lý sinh học 1, ao này tiếp tục có tác dụng xử lý các yếu tố trên thêm một lần nữa. Tại ao này, hàm lượng dinh dưỡng và các chất rắn, lơ lửng đã giảm đi rất nhiều. Tại ao xử lý này cũng có thể sử dụng các loại thực vật để lọc sinh học tự nhiên như: Cây đước, cỏ năng, cây mắm…

4.5. Ao xử lý khử trùng 3

Sau khi xử lý tại ao xử lý sinh học 2, nước thải đã được xử lý tương đối đạt yêu cầu tiếp tục chảy qua ao xử lý khử trùng 3 để khử trùng bằng Chlorine trước khi đưa qua ao sẵn sàng cung cấp nước cho ao nuôi và ao ương.

Một số lưu ý

Trường hợp ao tôm bị bệnh chết: Tiến hành xử lý diệt mầm bệnh tại ao nuôi bằng Chlorine và đợi đến khi Chlorine được trung hòa hoàn toàn mới bơm sang hệ thống xử lý nước thải để xử lý trước khi thải ra môi trường.

Vấn đề bùn thải từ cải tạo ao đầm: Lượng bùn thải phát sinh trong quá trình cải tạo ao đầm được tính theo công thức: Giả sử lớp bùn dày 5cm trên diện tích 10.000 m2 (01 ha) ao đầm, thể tích lớp bùn là: 0,05m x 10.000m2 = 500 m3. Lượng bùn này sẽ được bơm vào ao chứa, bãi chứa hoặc san lấp mặt bằng, tận dụng trồng cây.

Lợi ích của quy trình nuôi tuần hoàn nước:

Đảm bảo an toàn sinh học nhờ vào hạn chế đến mức tối đa sự nhiễm mầm bệnh từ môi trường bên ngoài vào ao nuôi cũng như ngăn chặn sự lây lan mầm bệnh từ ao nuôi ra môi trường. Ngoài ra, chất lượng nước sẽ ổn định, các thông số môi trường không bị dao động bất thường.

Giải quyết vấn đề thiếu hụt nước cấp tại các khu vực nguồn nước sông, rạch không đảm bảo chất lượng để nuôi tôm. Khi đã lấy nước vào để xử lý đạt yêu cầu thì có thể tái sử dụng nhiều lần, chỉ cần xử lý thêm lượng nước nhỏ từ bên ngoài vào để cấp bù cho nước bị bốc hơi.

Hạn chế tối đa lượng lớn nước thải ra môi trường. Mang lại hiệu quả kinh tế do tận dụng chất hữu cơ trong nước thải để nuôi các loài thủy sản.

 

 

Tag: trứng liệu đồ án

About admin

Công Ty Hoá Chất Hanimex - Hanimexchem.com Nhà nhập khẩu và phân phối các loại hóa chất công nghiệp , dung môi công nghiệp
Địa chỉ văn phòng : Số 01 - TT29 -Khu đô thị mới Văn Phú - P. Phú La - Hà Đông - Hà Nội
  • Phòng bán hàng: Mobile / Zalo : 0966.694.823
  • Email :thanhdat@hanimexchem.com
    Website : Hanimexchem.com