Nồng độ axit là gì
Nồng độ Axit thường biểu diễn dưới dạng pH ‘. Thông thường, axít là bất kỳ chất nào tạo được dung dịch có độ pH nhỏ hơn 7 khi nó hòa tan trong nước. pH là chỉ số đo độ hoạt động (hoạt độ) của các ion H₃O⁺ (H+) trong dung dịch và vì vậy là độ axít hay bazơ của nó. Trong các hệ dung dịch nước, hoạt độ của ion hiđrô được quyết định bởi hằng số điện ly của nước (Kw) = 1,008 × 10−14 ở 25 °C) và tương tác với các ion khác có trong dung dịch. Do hằng số điện ly này nên một dung dịch trung hòa (hoạt độ của các ion hiđrô cân bằng với hoạt độ của các ion hiđrôxít) có pH xấp xỉ 7. Các dung dịch nước có giá trị pH nhỏ hơn 7 được coi là có tính axít, trong khi các giá trị pH lớn hơn 7 được coi là có tính kiềm.
Công thức tính nồng độ phần trăm axit
Trong hóa học, nồng độ phần trăm của dung dịch được kí hiệu là C% cho ta biết số gam chất tan có trong 100 gam dung dịch là bao nhiêu.
Công thức tính:
Trong đó:
C%: Nồng độ phần trăm
mct: Khối lượng chất tan
mdd: Khối lượng chất tan
Mặt khác: mdd = mct + mdm (mdm là khối lượng của dung môi)
Nồng độ axít sulfuric bao nhiêu là đặc
10%, axít sulfuric loãng dùng trong phòng thí nghiệm.
33,5%, axít cho ắc quy (sử dụng trong các ắc quy axít-chì)
62,18%, axít trong bể (chì) hay để sản xuất phân bón
77,67%, axít trong tháp sản xuất hay axít Glover.
98%, đậm đặc
Thiết bị đo nồng độ axit – dụng cụ đo nồng độ axit
Tỷ trọng kế do hãng Assistant – Đức sản xuất là dòng sản phẩm được sử dụng phổ biến trong nhiều công ty, phòng thí nghiệm hóa, lý, sinh trên thế giới với tính chính xác cao, độ tin cậy lớn, thiết kế nhỏ gọn dễ sử dụng và cơ động trong quá trình công tác trên thị trường.
Tỷ trọng kế được làm bằng thủy tinh với nhiều kích thước khác nhau đáp ứng mọi nhu cầu trong sử dụng tỷ trọng kế đo nồng độ rượu, đo độ mặn, hay đơn thuần đo tỷ trọng các chất trong phòng thí nghiệm,… Tùy vào mục đích sử dụng mà chúng ta có thể chọn loại tỷ trọng có nhiệt kế kèm theo hay không nữa.
Bài tập ôn tập nồng độ axit
1. giấm ăn là dung dịch axit có nồng độ từ
Dung dịch CH3−COOH 2->5%(sản phẩm của quá trình lên men giấm từ rượu etylic, đường, mật…) được dùng làm giấm ăn.
2. cho 100ml dung dịch amino axit x nồng độ 0.2m
Cho 100 ml dung dịch amino axit X nồng độ 0,2M phản ứng vừa đủ với 80 ml dung dịch NaOH 0,25M, thu được dung dịch Y. Biết Y phản ứng tối đa với 120 ml dung dịch HCl 0,5M, thu được dung dịch chứa 4,71 gam hỗn hợp muối. Công thức của X là
Đáp án:
Ta có nX = nNaOH= 0,02 mol → Trong X chứa 1 nhóm COOH
Có nH2O = nNaOH = 0,02 mol
Bảo toàn khối lượng → mX = mmuối + mH2O – mHCl – mNaOH
→ mX = 4,71 + 0,02. 18 – 0,06. 36,5 – 0,02. 40 = 2,08 gam → MX = 2,08 : 0,02 = 104 ( (NH2)2C2H3COOH)
3. cho 100ml dung dịch amino axit x nồng độ 0,2m
Cho 100 ml dung dịch amino axit X nồng độ 0,2M phản ứng vừa đủ với 80 ml dung dịch NaOH 0,25M, thu được dung dịch Y. Biết Y phản ứng tối đa với 120 ml dung dịch HCl 0,5M, thu được dung dịch chứa 4,71 gam hỗn hợp muối. Công thức của X là
Đáp án:
Ta có nX = nNaOH= 0,02 mol → Trong X chứa 1 nhóm COOH
Có nH2O = nNaOH = 0,02 mol
Bảo toàn khối lượng → mX = mmuối + mH2O – mHCl – mNaOH
→ mX = 4,71 + 0,02. 18 – 0,06. 36,5 – 0,02. 40 = 2,08 gam → MX = 2,08 : 0,02 = 104 ( (NH2)2C2H3COOH)
Tag: dd 4m uric máu cầm tay cách kiểm tra giảm dạ dày hình ảnh hai clohidric phương pháp tiếng anh máy 130 thực giúp đã thuốc 1m amin thấp thì sẽ gây bệnh