Tìm Hiểu Về Axit Lactic & Những Ứng Dụng Của Lactic Acid
Axit lactic hay axit sữa là một hợp chất hóa học đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh hóa và lần đầu được phân tách vào năm 1780 bởi nhà hóa học Thụy Điển Carl Wilhelm Scheele. Axit lactic là một axit cacboxylic với công thức hóa học C3H6O3. Nó có một nhóm hydroxyl đứng gần nhóm cacboxyl khiến nó là một axit alpha hydroxy (AHA). Trong dung dịch, nó có thể mất một proton từ nhóm acid, tạo ra ion lactate CH3CH(OH)COO−.
Thông tin chung về Axit Lactic
Tên sản phẩm: Axit lactic – C3H6O3 – Acid lactic
Một vài tên gọi khác của axit lactic
- Alpha-Hydroxypropionic Acid.
- 2-Hydroxypropanoic acid.
- 1-Hydroxyethanecarboxylic acid.
- Ethylidenelactic acid.
Qui cách: 25kg/can
Xuất xứ: Trung Quốc/Thái Lan
Ngoại quan: Chất lỏng màu vàng
Hàm lượng: 88%
Chỉ số tiêu chuẩn CAS: 50 – 21 – 5
Tên thường gọi: Axit sữa, acid lactic, axit lactic
Các ứng dụng phổ biến
Axit lactic dùng để lên men sữa chua làm tăng giá trị dinh dưỡng có tác dụng trị bệnh đường ruột.
Sản xuất dưa chua: Trong rau quả vi khuẩn sẽ phát triển tạo ra axit lactic và axit acetic cùng với một số chất hữu cơ khác, các axit hữu cơ này làm giảm độ PH của dịch chống lại hiện tượng gây thối hoa quả.
Vậy nên axit lactic để sản xuất sữa chua cũng như muối chua rau quả là quá trình mang ý nghĩa chế biến và bảo quản.
Sản xuất tương: Trong quá trình lên men axit lacic tạo PH thích hợp cho sản phẩm và hương vị cho sản phẩm.
Axit lactic dùng cho các sản phẩm lên men từ sữa như sữa chua, phomat
Axit lactic ức chế sản sinh một số vi khuẩn có hại, tạo điều kiện phân hủy nhanh các đại phân tử hữu cơ mà không tạo ra các sản phẩm độc hại cho các vi sinh vật sống chung trong chế phẩm cũng như cho môi trường sống và cây trồng.
Điều chế sản xuất axit lactic
Quá trình lên men axit lactic là quá trình trao đổi chất nhờ đó glucose và các loại đường 6-carbon khác (cũng như disaccharides của các loại đường 6-carbon, ví dụ: sucrose hoặc lactose) được chuyển thành năng lượng tế bào và chất chuyển hóa lactate, là axit lactic trong dung dịch. Nó là một phản ứng lên men kỵ khí xảy ra ở một số vi khuẩn và tế bào động vật, chẳng hạn như các tế bào cơ.
Nếu oxy có trong tế bào, nhiều sinh vật sẽ bỏ qua quá trình lên men và trải qua quá trình hô hấp tế bào; tuy nhiên, các vi sinh vật kỵ khí có cấu trúc sẽ lên men và trải qua sự hô hấp khi có oxy. Đôi khi ngay cả khi oxy có mặt và chuyển hóa hiếu khí đang xảy ra trong ti thể, nếu pyruvate đang xây dựng nhanh hơn nó có thể được chuyển hóa, thì quá trình lên men sẽ xảy ra.
Lactate dehydrogenase xúc tác sự biến đổi của pyruvate và lactate với sự tương tác đồng thời của NADH và NAD+. Trong quá trình lên men homolactic, một phân tử glucose cuối cùng được chuyển thành hai phân tử axit lactic. Ngược lại, quá trình lên men dị thể tạo ra carbon dioxide và ethanol ngoài axit lactic, trong quá trình gọi là đường phosphoketolase.