Tìm Hiểu Tính Chất Hóa Học Của Niken
Niken là một kim loại màu trắng bạc, bề mặt bóng láng. Niken nằm trong nhóm sắt từ. Đặc tính cơ học: cứng, dễ dát mỏng và dễ uốn, dễ kéo sợi. Trong tự nhiên, niken xuất hiện ở dạng hợp chất với lưu huỳnh trong khoáng chất millerit, với asen trong khoáng chất niccolit, và với asen cùng lưu huỳnh trong quặng niken.
Niken là một trong năm nguyên tố sắt từ.
Số ôxi hóa phổ biến của niken là +2, mặc dù 0, +1 và +3 của phức niken cũng đã được quan sát.
Tính chất vật lí
– Niken là kim loại màu trắng bạc, rất cứng, có khối lượng riêng bằng 8,91 g/cm3, nóng chảy ở 14550C.
Tính chất hóa học
– Niken có tính khử yếu hơn sắt (E0Ni2+/Ni= – 0,26V)
– Ở nhiệt độ thường, niken bền với không khí, nước và một số dung dịch axit do trên bề mặt của niken có một lớp màng oxit bảo vệ
a. Tác dụng với phi kim
– Khi đun nóng, Ni phản ứng được một số phi kim (như oxi, clo,…)
Thí dụ: 2Ni + O2 → 2NiO
Ni + Br2 → NiBr2
b. Tác dụng với axit
– Với axit HCl và H2SO4 loãng giải phóng khí hidro.
Ni + 2HCl (loãng) → NiCl2 + H2
– Ni tan dễ dàng trong dung dịch axit HNO3 đặc, nóng.
Ni + 4HNO3(đặc) → Ni(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O.
Trạng thái tự nhiên
– Một lượng lớn mỏ niken chứa một trong hai quặng. Đầu tiên là quặng laterit, thành phần chính của quặng có chứa niken là limonit (Fe,Ni)O(OH) và garnierit (niken silicat ngậm nước (Ni,Mg)3Si2O5(OH). Quặng thứ hai là sulfua magma, thành phần chính là pentlandit (Ni,Fe)9S8.
– Dựa trên các bằng chứng địa lý, hầu hết niken trên trái đất được cho là tập trung ở lõi Trái Đất.
Khoảng 65% niken được dùng làm thép không gỉ. 12% còn lại được dùng làm “siêu hợp kim”. 23% còn lại được dùng trong luyện thép, pin sạc, chất xúc tác và các hóa chất khác, đúc tiền, sản phẩm đúc, và bảng kim loại.