Mỡ Bò Bôi Trơn Và Những Điều Cần Biết
Mỡ Chịu Nhiệt ( High Temperature Grease ) hay còn gọi mỡ bò bôi trơn chịu nhiệt là những dòng mỡ công nghệ cao, được đặt chế từ dầu gốc tinh lọc cùng với chất làm đặc chịu nhiệt cao và tăng cường các phụ gia giúp tăng khả năng bôi trơn, tăng khả năng chịu nhiệt, chống ma sát, chống ăn mòn , giúp một số tính năng của mỡ chịu nhiệt không bị thay đổi khi mỡ chịu nhiệt làm việc ở Nhiệt Độ Cao chịu tải khắc nghiệt mà các loại mỡ bôi trơn ( mỡ bò ) thông thường không chịu được hoặc bị tan chảy khi gặp nhiệt . Nói nôm na là mỡ có thể chịu được nhiệt độ cao , mỡ ít bị biến đổi hoặc bị tác động bởi Nhiệt .
Các dòng mỡ chịu nhiệt cấu trúc bền vững kháng nhiệt giúp cho mỡ đặc biệt thích hợp cho các ổ bi vòng bi , bánh răng các loại khớp xoay và lắc, va đập mạnh, các ổ đỡ chịu tải nặng, tốc độ chậm hoặc trung bình, nhanh, giúp phòng tránh vòng bi ổ đỡ bánh răng bị hư hỏng do sự rung lắc chấn động quá mức hoặc chịu tải nặng va đập mạnh , điều kiện vận hành ở tốc độ cao và nhiệt độ cao hà khắc, giúp bảo quản thiết bị tốt nhất , mỡ không bị chảy mất khi gặp nhiệt (mất tính năng bôi trơn , bảo vệ ) . Các dòng mỡ chịu nhiệt thông thường trên thị trường thường là các dòng mỡ Chịu Nhiệt Lithium , Mỡ Chịu Nhiệt Calcium-Lithium , Mỡ Vô Cơ , mỡ phức hợp lithium…
Mỡ bôi trơn Tên tiếng Anh: Grease , Lubricant Grease ) dạng bán lỏng hoặc bán rắn. Mỡ được sử dụng cho các bộ phận ma sát cơ học, mỡ có tác dụng bôi trơn và niêm phong làm kín cho bề mặt kim loại, lắp đầy các lỗ rỗng và chống gỉ. Thành phần chủ yếu là dầu gốc khoáng (hoặc dầu tổng hợp) và chất làm đặc và các phụ gia nhằm tăng cường tính năng của mỡ .
Phân loại theo chất làm đặc có thể chia mỡ thành hai loại : gốc xà phòng và gốc phi xà phòng. Chất làm đặc Gốc Xà phòng thường sử dụng gốc lithium, natri, canxi, nhôm và xà phòng kim loại khác, cũng có thể dùng kali, bari, chì, mangan và các gốc xà phòng kim loại khác. Chất làm đặc phi xà phòng gồm graphite, cacbon đen, amiăng và chất tổng hợp (như polyurea, bentonit).
Theo mục đích sử dụng mỡ được được chia thành hai loại : Mỡ đa dụng ( sử dụng cho bộ phận máy móc thông thường) và Mỡ đặc chủng ( sử dụng cho máy kéo, đầu máy, máy móc biển, máy khoan dầu, van và các bộ phận yêu cầu đặc thù ) . Các chỉ tiêu chất lượng chính là điểm nhỏ giọt, độ xuyên kim, độ tro và độ ẩm. Các chỉ số được sử dụng để đánh giá sự ổn định của mỡ : độ ổn định thể keo của mỡ , các bài kiểm tra độ tách dầu, các bài kiểm tra hiệu năng vòng bi, và các chỉ tiêu khác
Mỡ ở nhiệt độ thường có thể bám vào bề mặt thẳng đứng ngược không bị rơi mất, và có khả năng lấp đầy niêm bề mặt ma sát lồi lổm , giảm lực ma sát , hạ thấp hệ số ma sát mà các chất bôi trơn khác không thể thay thế. Nói chung, mỡ cùng một gốc xà phòng có thể hoà vào nhau tốt hơn. Gốc vô cơ phi xà phòng không tương thích với các nhóm khác. Mỡ được sử dụng như một chất bôi trơn trong nhiều bộ phận của ô tô và máy móc xây dựng, chúng ta thường gọi là Mỡ Bò .
Thành phần của mỡ bò bao gồm những gì
Mỡ:
- Là chất bôi trơn được sản xuất từ hai thành phần chính là dầu khoáng và chất làm đặc, ngoài ra còn có các chất phụ gia khác.
Dầu khoáng:
- Là thành phần chủ yếu trong mỡ, nó chiếm khoảng 70-80% thành phần mỡ. Dầu khoáng sẽ qui định các đặc tính kĩ thuật của mỡ, lượng dầu khoáng nhiều hay ít còn phụ thuộc vào loại chất làm đặc. Dầu nhờn khoáng dùng để chế tạo mỡ bò thường được chưng cất từ dầu mỏ và lấy ở phân đoạn sôi cuối cao hay phân đoạn cuối cùng trong quá trình chế hoá dầu nhờn, atphan… Do có thành phần dầu nhờn nên các loại mỡ cũng sẽ có một số tính chất sử dụng, đặc tính kĩ thuật tương tự như của dầu nhờn.
Chất tạo đặc: Chất tạo đặc trong mỡ bò có tác dụng định hình mỡ và chia làm hai loại:
- Chất tạo đặc gốc xà phòng: Người ta điều chế bằng cách cho các hidroxit kim loại như NaOH, Ca(OH)2, KOH, LiOH, Al(OH)3… tác dụng với các axit béo như axit steanic C17H35COOH tạo thành các xà phòng làm chất kết dính cho mỡ bôi trơn.
Ví dụ:
- C17H35COOH + NaOH ↔ C17H35COOH + H2O
Công dụng của mỡ bò
Mỡ bò giúp làm nhờn và bôi trơn bề mặt ma sát, do đó giúp làm giảm hệ số ma sát, hạn chế tốc độ mài mòn của các chi tiết máy móc.
Bảo vệ và chống han gỉ cho các chi tiết, bộ phận máy, tách biệt bề mặt kim loại với môi trường
Góp phần làm kín khít một số bộ phận, chi tiết máy
Ưu điểm chính của việc dùng mỡ bôi trơn đối với các bộ phận máy không thể dùng dầu nhờn để bôi trơn được thì người ta dùng mỡ bôi trơn để thay thế các nhiệm vụ của dầu nhờn.
Dựa trên kết quả nghiên cứu và phát triển trong nhiều thập nhiên, ở nhiều ngành công nghiệp, dải sản phẩm mỡ bôi trơn đa dạng gồm nhiều chủng loại khác nhau, cho nhiều ứng dụng và điều kiện làm việc khác nhau:
- Mỡ bôi trơn cho vòng bi công nghiệp và ô tô
- Mỡ đặc chủng
- Mỡ chịu nhiệt
- Mỡ áp lực cao
- Mỡ tự phân hủy
- Mỡ cho Công nghiệp thực phẩm