Khai Thác Chế Biến Và Sử Dụng Đá Vôi Trong Công Nghiệp
Đá vôi là loại một loại đá trầm tích, về thành phần hóa học chủ yếu là khoáng vật canxit và aragonit (các dạng kết tinh khác nhau của cacbonat canxi CaCO3). Đá vôi ít khi ở dạng tinh khiết, mà thường bị lẫn các tạp chất như đá phiến silic, silica và đá mácma cũng như đất sét, bùn, cát, bitum… nên nó có màu sắc từ trắng đến màu tro, xanh nhạt, vàng và cả màu hồng sẫm, màu đen.
Đá vôi có độ cứng 3
- Khối lượng riêng 2.600 ÷ 2.800 kg/m3
- Cường độ chịu nén 1700 ÷ 2600 kg/cm2
- Độ hút nước 0,2 ÷ 0,5%.
Nếu phân loại theo phương pháp này sẽ có 22 loại đá vôi thuộc nhóm này, bao gồm: Đá sét, Đá sét chứa vôi và dolomit, Macnơ – sét, Macnơ – sét chứa dolomit, Macnơ – sét – dolomit – vôi, Macnơ – sét chứa dolomit, Macnơ, Macnơ chứa dolomit, Macnơ – dolomit chứa vôi, Macnơ – đôlômit, Đá vôi chứa sét, Đá vôi chứa sét – đôlômit, Đá vôi chứa dolomit – sét, Đá vôi, Đá vôi chứa dolomit, Đá vôi – đôlômit, Đôlômit chứa vôi – sét, Đôlômit chứa sét – vôi, Đôlômit chứa sét, Đôlômit chứa vôi, Đôlômit – vôi và Đôlômit.
Đá vôi là gì ?
– Đá vôi là loại đá trầm tích bao gồm các khoáng vật canxit và các dạng kết tinh khác nhau của canxi cacbonat. Đá vôi hay còn gọi là calcium carbonate (hay tiếng Việt là canxi cacbonat). Đá vôi có công thức hóa học là CaCO3 là một trong những vật liệu hữu ích và linh hoạt đối với con người. Đá vôi rất phổ biến và được tìm thấy trên thế giới trong trầm tích, đá biến chất và đá lửa.
– Đá vôi ít khi ở dạng tinh khiết mà thường bị lẫn các tạp chất như đá phiến silic, đá macma, silica, đất sét, bùn, cát… nên đa vôi có màu sắc từ trắng đến màu tro, xanh nhạt và và cả màu hồng sẫm và màu đen.
– Đá vôi có độ cứng 3, mặc dù không cứng bằng đá cuội và bị sủi bọt khi nhỏ giấm chua vào. Đá vôi có khối lượng riêng khoảng 2600-2800 kg/m3, cường độ chịu lực nén 45 -80 MPa.
– Canxi cacbonat nằm trong hơn 4% lớp vỏ trái đất và được tìm thấy trên khắp thế giới. trong tự nhiên, hình thức phổ biến nhất của đá vôi CaCO3 là đá phấn, đá vôi, đá cẩn thạch được hình thành từ các trầm tích của lớp vỏ ốc nhỏ hóa thạch, sò và san hô qua hàng triệu năm.
Đá vôi phân bố ở đâu
Khám phá tên những vùng núi đá vôi và những nơi có nhiều đá vôi ở Việt Nam.
Núi tai mèo
Hang động karst
Đồng bằng Karst
Động Phong Nha
Vịnh Hạ Long
Quy trình khai thác chế biến đá vôi tại Việt Nam
Các bạn có thể thực hiện nung đá vôi với lò quay theo quy trình sau:
Giai đoạn 1: Nghiền
Sử dụng máy nén ép hoặc là máy kiểu impact để nghiền nát đá vôi. Mặc dù máy nghiền ép nén thực hiện chậm nhưng lại có áp lực ổn định khi nghiền đá vôi. Còn máy kiểu impact thì tác động với cường độ cao. Người ta thường sử dụng máy nghiền nén ép để nghiền đá lớn còn máy kiểu impact thì dùng nghiền đá vôi kích thước nhỏ. Sau khi đá được nghiền xong sẽ phải sàng lọc để có kích thước mong muốn rồi đem lưu trữ trong kho dự trữ.
Đá vôi sau khi nghiền được cho qua máy nâng hạ, tiếp đến là máy nghiền bột siêu mịn ở phía trên máy hòm nóng. Có 2 máy cấp liệu nằm ở phía trên hòm nóng. Tiếp đó là qua ống cấp liệu bột đá đến hòm nóng đều đặn.
Giai đoạn 2: Nung đá vôi
Có 2 loại lò nung vôi chính là lò quay và lò đứng. Nhiệt độ tỏa ra từ lò sẽ di chuyển lên phía trên để làm khô đá vôi. Khi ra khỏi lò đá vôi sẽ trở thành đá vôi hoạt tính.
Khi đá vôi trong máy hòm đạt nhiệt độ khoảng 900 độ C, hơi lò 1150 độ C thì sẽ có khoảng 30% được phân giải. Lúc này cần đẩy sức nước sẽ đẩy về lò quay. Đá vôi bên trong lò phân giải thành CaO và CO2. Cho đá vôi sau phân giải vào máy làm lạnh và làm lạnh tới 100 độ C. Không khí nhiệt khoảng 600 độ C đã qua trao đổi nhiệt vào máy nghiền. Khí thải và không khí lạnh đẩy vào máy hút bụi túi, qua van thải gió vào máy nghiền kiểu ống khói.
Đá vôi sau khi làm lạnh sẽ chuyển qua máy cấp liệu rung, băng tải xích rồi đến băng tải cao su và vào kho vôi.
Qua điều chế sản xuất, đá vôi có thể tạo thành đá phấn, vôi sống và vôi bột:
– Vôi sống: là vôi được tạo ra từ quá trình nung nóng đá vôi ở nhiệt độ cao trên 900 độ C. Các sản phẩm từ vôi sống mang lại phản ứng hóa học cao, thường được sử dụng trong các ngành công nghiệp luyện kim, xử lý nước thải, môi trường gia cố nền đất, điều chỉnh độ pH, chất ăn da, hấp thụ khí axit…
– Vôi bột (hay còn gọi là bột vôi): là dạng tinh thể không màu hay bột có màu trắng thu được khi cho vôi sống tác dụng với nước. Vôi bột cũng có thể kết tủa xuống khi trộn dung dịch có chứa Canxi clorua với dung dịch chứa Natri hidroxit NaOH. Loại vôi bột này thường được sử dụng trong ngành nông nghiệp trồng trọt ( khử trùng đất).
– Đá phấn: là một loại đá trầm tích khá mềm, tơi xốp, màu trắng, đây là một dạng của đá vôi tự nhiên chủ yếu chứa các ẩn tinh của khoáng vật canxit tới 99%. Đá phấn được khai thác nhiều trên thế giới, được sử dụng là vật liệu xây dựng và phân bón vôi cho đồng ruộng.
Các ứng dụng quan trọng của đá vôi
Đá vôi có rất nhiều ứng dụng trong sản xuất và đời sống vì tính phổ biến và giá thành khá rẻ. Một số ứng dụng nổi bật của canxi cacbonat:
– Sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp xây dựng, cẩm thạch hoặc là thành phần cấu thành của xi măng hoặc sản xuất ra vôi.
– Đá vôi Canxi cacbonat được sử dụng để sản xuất sơn. Độ mịn và sự phân bố kích thước hạt canxi cacbonat sẽ quyết định độ trắng sáng của bề mặt khi sơn phủ.
– Ngoài ra, đá vôi có độ sáng cao, độ hấp thu dầu thấp, độ phân tán tốt và rất bền trong môi trường, khả năng ăn mòn thấp, độ ổn định pH ổn định, nâng cao tính năng chống ăn mòn sản phẩm.
– Là chất xử lý môi trường nước: Canxi cacbonat có thể hấp thu các khí độc tích tụ ở đáy ao như: NH3, H2S, CO2 …và axit trong nước, giảm tỷ trọng kim loại nặng, độc hại trong ao nuôi. Đá vôi giúp phân hủy xác tảo, các chất lơ lửng bẩn trong ao nuôi, giúp cân bằng môi trường nước và ổn định độ pH. Canxi cacbonat giúp ổn định màu nước, hạn chế có váng làm sạch nước, tăng lượng oxy hòa tan trong nước. Đá vôi còn giúp hạn chế mầm bệnh, vi khuẩn có hại trong nước, vi khuẩn phát sáng trong ao nuôi… Vì thế, khi dọn dẹp ao, đầm, hồ, người ta sẽ rút nước và rắc vôi bột lên mặt bùn sau đó phơi trong 1 thời gian để khử trùng.
– Sử dụng rộng rãi trong y tế với vai trò là thuốc bổ sung khẩu phần canxi giá rẻ, chất khử chua. Nó cũng được sử dụng trong công nghiệp dược phẩm làm chất nền thuốc viên từ loại dược phẩm khác.
– Ngoài ra, đá vôi còn giúp làm trắng men đồ gốm sứ. Và bột vôi cũng được gọi là đá phấn vì đây là thành phần chính của phấn viết bảng, phấn viết ngày nay có thể làm ngay canxi cacbonat hoặc thạch cao, sunfat canxi ngậm nước.
TAGs : axetic + anh ty cp nghệ an mẫu tượng bể bài 14 giảng 5 báo bộ bán cách cặn nào cthh hcl yabashi du sam tẩy dãy dây chuyền khoa án em hãy nêu in english feralit tập trung hòn non tấn thích xâm 26 giáo bàn tay nặn vùng ảnh hệ thống nhũ hàm kể nguyên lõi lợi nhiễm bàng cation 80 mỏ 85 mua vài giọt clohidric c2h2 than ninh bình oxit quả quặng rừng sinh benzen xe rải sân bóng mưa muối sao hợp thiết amoniac thủ tục uống quảng thân vị trí tà phình wiki x yên bái pvc tách mẩu c6h6cl6 cốc địa đặc điểm nổ tnt miền đỉnh sộ đông bắc cácxtơ ca nhiêu m3 1m3 10 gam tiền 1kg 100g 100kg 75g 20 200kg hoàn toàn 30g tỉnh cùng 4 400g 90 trang 54 500g 95 500 75 m 10g hiệu suất mg cây sen lá bạc dd đáp cầu kí sẵn pe pirit sắt bảo quản cổ quang kangaroo rovoinoxca nở rời tôi lần lượt vôi- đèn vở 30 trừ sâu 666 hoa cá biển cục đolomit dolomite thép bạch tuyết gặp hà tiên h2so4 hải phòng khhh kiên giang đơn mai châu minecraft thanh kẻ phenol thủy tháp trứng violet khu vực xay đẹp giấy phép khái niệm tình