Khái niệm chỉ số đường huyết và chỉ số đường huyết thực phẩm

Chỉ số đường huyết là gì

Chỉ số đường huyết (blood sugar) là nồng độ glucose – một loại đường đơn – có trong máu. Nồng độ glucose trong máu thay đổi liên tục trong ngày, thậm chí khác nhau từng phút. Đường huyết là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá bệnh đái tháo đường.

Đường huyết thường được đo bằng milligrams trên deciliter (mg/dL) hoặc millimoles trên liter (mmol/L). Để chuyển đổi đơn vị, chúng ta tính như sau:
–    Từ mmol/L -> mg/dL bằng cách nhân (x) với 18

–    Từ mg/dL -> mmol/L bằng cách chia (:) cho 18

Chỉ số đường huyết an toàn

Đường huyết thường tăng lên đáng kể sau khi ăn và giảm nếu bạn tập thể dục hoặc vận động thường xuyên. Đường huyết có thể được đo lường bằng nhiều cách, bao gồm: Xét nghiệm glucose máu lúc đói (FTG), đo đường huyết sau ăn, nghiệm pháp dung nạp glucose (OGTT) và HbA1c.
Mức đường huyết thế nào là bình thường còn phụ thuộc vào từng phương pháp đo lường:

Đường huyết lúc đói

Đường huyết lúc đói được đo lần đầu vào buổi sáng, khi bạn chưa ăn hoặc uống bất kỳ loại thực phẩm nào. Chỉ số đường huyết lúc đói ở khoảng giữa 70 mg/dL (3.9 mmol/L) và 92 mg/dL (5.0 mmol/L) là bình thường.

Qua quá trình nghiên cứu, các chuyên gia y tế thấy rằng những người có đường huyết lúc đói trong khoảng trên không phát triển bệnh đái tháo đường trong vòng 10 năm tới hoặc lâu hơn.

Đường huyết sau ăn

Người bình thường khỏe mạnh có chỉ số đường huyết sau ăn là dưới 120mg/dL (6.6 mmol/L), được đo trong vòng 1 – 2 giờ sau ăn.

Nghiệm pháp dung nạp glucose (OGTT)

Nghiệm pháp này giúp kiểm tra nồng độ glucose trong huyết tương sau khi người bệnh uống 75gr glucose. OGTT dưới 200mg/dL (11.1 mmol/L) là bình thường.

Xét nghiệm Hemoglobin A1c (HbA1c)

HbA1c dưới 48mmol/mol (6,5%) là bình thường. HbA1C thường được sử dụng để chẩn đoán xác định bệnh đái tháo đường.

Chỉ số đường huyết bình thường trong thai kỳ

Duy trì đường huyết bình thường trong thai kỳ giúp mẹ và bé luôn khỏe mạnh

Khi mang thai, lượng máu trong cơ thể phụ nữ tăng lên để đáp ứng nhu cầu cho hai người, vì thế, lượng đường trong máu sẽ giảm. Mức đường huyết bình thường đối với phụ nữ mang thai thấp hơn so với những người không mang thai.

Dựa trên các nghiên cứu hiện nay, đường huyết bình thường trong thai kỳ nằm trong khoảng:

–    Đường huyết lúc đói: 70,9 mg/dL ± 7,8 (3,94 mmol/L ± 0,43)

–    Đường huyết một giờ sau ăn:  108.9 mg/dL ± 12.9 (6.05mmol/L ± 0.72)

–    Đường huyết hai giờ sau ăn: 99.3 mg/dL ± 10.2 (5.52mmol/L ± .57)

Phụ nữ mang thai mắc đái tháo đường nên duy trì đường huyết ở mức:

–    Đường huyết lúc đói: 79 mg/dL (4.4 mmol /L)

–    Đường huyết một giờ sau ăn:  122 mg/dL (6.8 mmol/L)

–    Đường huyết hai giờ sau ăn: 110 mg/dL (6,1 mmol/L)

Chỉ số đường huyết thực phẩm là gì

Thực phẩm và đồ uống cung cấp năng lượng cho cơ thể được chia thành ba dạng có chứa carbohydrate, bao gồm: Chất bột, đường và chất xơ. Khi vào trong cơ thể, các chất này sẽ bị thủy phân, chuyển hóa thành đường (glucose) và làm nồng độ đường trong máu.

Chỉ số đường huyết còn được gọi là chỉ số GI của thực phẩm. Đây là một thông số để phân loại các nhóm thực phẩm, đồ uống theo cách nó làm tăng nồng độ đường máu sau khi ăn nhanh hay chậm so với đường glucose.

Chỉ số đường huyết được chia thành 100 mốc, thực phẩm nào có chỉ số này cao, thực phẩm đó sẽ không có lợi với người mắc bệnh tiểu đường, bởi nó khiến cho nồng độ đường trong máu tăng cao đột ngột và làm cho cơ thể bị mệt mỏi.

Trong khi cơ thể, nhất là não sẽ cần duy trì một mức đường huyết ổn định. Chế độ ăn với các thực phẩm có chỉ số GI thấp sẽ giúp cơ thể hấp thu đường vào máu từ từ và làm gia tăng sự nhạy cảm của cơ thể với insulin. Điều này không chỉ có lợi cho bệnh đái tháo đường, mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe như sức bền thể lực, giảm cholesterol máu, giảm đề kháng insulin, ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.

Phân nhóm chỉ số đường huyết GI cho thực phẩm

  • Chỉ số đường huyết của các loại thực phẩm không được đo lường theo vị ngọt hay nhạt của thực phẩm đó, mà người ta dựa vào tốc độ chuyển hóa của các loại thực phẩm đó thành đường sau ăn để đo lường.
  • Các loại thức ăn, đồ uống có GI thấp (dưới mức 55) bao gồm chủ yếu các loại rau có lượng carbohydrate thấp nên chúng không ảnh hưởng nhiều đến lượng đường trong máu của cơ thể sau khi ăn.
  • Thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp phổ biến đó là các loại họ đậu (đậu đỏ, đậu nành, đậu hà lan, đậu lăng, đậu bơ), những loại trái cây tươi như cam, táo, lê, đào, kiwi, , nho, chuối. Bên cạnh đó các loại sữa và thực phẩm được chế biến từ sữa, yến mạch mì nguyên hạt, bánh mì 100% ngũ cốc hoặc bánh mì lúa mạch đen cũng làm tăng đường huyết chậm.
  • Các loại thức ăn, đồ uống có GI trung bình ( từ 56 – 69) bao gồm các loại thực phẩm như là khoai lang, khoai sọ, dứa, gạo lứt, bí đỏ. Nhóm thực phẩm này sẽ chuyển hóa thành đường với tốc độ vừa phải.
  • Thực phẩm có chỉ số GI cao (trên 70) gồm các loại thực phẩm giàu tinh bột như là mật ong, nước mía, cơm nếp, gạo tài nguyên, mạch nha, dưa hấu. Nhóm thực phẩm này có khả năng chuyển hóa và tăng đường huyết rất nhanh, không tốt đối với sức khỏe của những người đái tháo đường.
  • Nghiên cứu được công bố bởi trường Đại học Harvard, cho biết gạo lứt chứa cực kỳ nhiều chất xơ hòa tan cho nên không làm tăng đáng kể đường huyết sau khi ăn. Chính vì thế, chỉ cần thay thế 1⁄3 của 1 phần cơm gạo trắng bằng gạo lứt (tầm nửa chén cơm) hằng ngày thì tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường sẽ giảm lên đến 16%.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số đường huyết GI

Chất béo và chất xơ thường khiến chỉ số đường huyết của thực phẩm hạ xuống thấp. Nhìn chung, thực phẩm qua chế biến càng nhiều lần thì có chỉ số GI càng cao, tuy nhiên, không phải tất cả các loại thực phẩm đều như vậy.

Dưới đây là một số ví dụ điển hình về các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số GI của thực phẩm.

  • Thời gian chín và tích trữ – thời gian chín của trái cây hoặc loại rau nào càng dài thì trái cây hoặc rau đó có chỉ số GI càng cao.
  • Quá trình chế biến – nước ép có chỉ số GI cao hơn trái cây tươi; khoai tây nghiền có chỉ số GI cao hơn khoai tây nướng cả củ, bánh mì ngũ cốc được đập sẽ có chỉ số GI thấp hơn bánh mì ngũ cốc thường.
  • Phương pháp nấu nướng và bảo quản – thời gian nấu nướng (mì ống al dente – vừa đủ chín sẽ có chỉ số GI thấp hơn mì ống nấu chín hoàn toàn). Thực phẩm đun nấu kỹ và chế biến càng nhiều thì chỉ số đường huyết càng cao.
  • Sự đa dạng – gạo trắng hạt dài có chỉ số GI thấp hơn gạo lứt, nhưng gạo trắng hạt ngắn lại có chỉ số GI cao hơn gạo lứt.
  • Dạng thực phẩm: Thực phẩm càng nhiều xơ như ngũ cốc nguyên hạt thì sự tiêu hóa càng chậm sẽ có chỉ số đường huyết càng thấp.
  • Cấu trúc tinh bột: Thành phần của tinh bột gồm amylose và amylopectin. Thực phẩm nhiều amylose sẽ chậm tiêu hóa vì các vòng glucose gắn bó với nhau nên sẽ có chỉ số đường huyết thấp. Ngược lại, thực phẩm nhiều amylopectin sẽ có chỉ số đường huyết cao hơn cao vì các vòng glucose lỏng lẻo, dễ tiêu hóa, mau đưa vào máu. Amylose được tìm thấy ở rau đậu, một số loại gạo. Amylopectin được tìm thấy trong khoai tây…Gạo có hàm lượng amylose thấp sẽ làm quá trình tiêu hóa tinh bột nhanh hơn và làm tăng chỉ số đường huyết. Ăn gạo không chà/ xát trắng để giữ lớp cám của gạo sẽ làm giảm chỉ số đường huyết.
  • Đường: Thực phẩm chứa nhiều loại đường khác nhau. Fructose trong trái cây chuyển hóa chậm nên làm giảm chỉ số đường huyết của trái cây. Mức trái cây nên <12% tổng năng lượng.Trái cây chín mùi có chỉ số đường huyết cao hơn trái cây còn xanh vì carbohydrate đã được chuyển ra đường.

Lưu ý khi sử dụng chỉ số đường huyết trong lựa chọn thực phẩm

  • Thực phẩm có độ ngọt cao chưa chắc sẽ có chỉ số đường huyết cao.
  • Người mắc bệnh đái tháo đường nên ăn thường xuyên các loại thức ăn có chỉ số đường huyết thấp, ăn vừa phải thức ăn có chỉ số đường huyết trung bình và ăn rất ít thực phẩm có chỉ số đường huyết cao.
  • Chỉ số đường huyết của một thực phẩm phụ thuộc vào cách chế biến và thay đổi khi ăn chung với các loại thực phẩm khác.
  • Một thức ăn có chỉ số đường huyết thấp nhưng nếu ăn chúng quá nhiều thì đường có thể cao hơn khi chúng ta ăn thực phẩm có chỉ số đường huyết cao mà ăn lượng ít.
  • Trong bữa ăn nên có đầy đủ 4 nhóm thực phẩm như bột đường, đạm, béo và rau, trái cây có tác dụng ngăn cản hấp thu đường nhanh nên làm chỉ số đường huyết chung của bữa ăn giảm.
  • Do không thể nhớ hết chỉ số đường huyết của các thực phẩm, vì vậy khi ăn thực phẩm nên xem thông số ghi chỉ số đường huyết của thực phẩm đó.

Giá trị GI cho biết loại tinh bột có trong thực phẩm đó chứ không thể hiện lượng tinh bột được ăn. Khẩu phần ăn mới là điều cần được quan tâm khi phải kiểm soát đường huyết, giảm cân hoặc duy trì cân nặng hiện tại.

 

 

 

 

 

Tag: cà rốt rối loạn sầu riêng 2h bà bầu tiếng 1h sinh chuẩn ada 2019 nhiêu thuốc viết tắt trước va who xoài xôi bộ đọc tiền 180 160 140 130 120 15 16 113 250 22 21 270 3h 320 tháng 5 98 95 bảng dõi đi ngủ nhà hi máy test tải cải thốt nốt ổi dâu lưới dẻ tuýp týp gl già glucerna sen môn wiki lý tưởng ngẫu tuổi trẻ hiểm sớm đu đẹp 116 14 102 quy miến dong dừa em giới hạn gói ký hiệu hoa quả kí tiêm kết mao phở phép bơ na

About admin

Công Ty Hoá Chất Hanimex - Hanimexchem.com Nhà nhập khẩu và phân phối các loại hóa chất công nghiệp , dung môi công nghiệp
Địa chỉ văn phòng : Số 01 - TT29 -Khu đô thị mới Văn Phú - P. Phú La - Hà Đông - Hà Nội
  • Phòng bán hàng: Mobile / Zalo : 0966.694.823
  • Email :thanhdat@hanimexchem.com
    Website : Hanimexchem.com